Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2020 |
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 130/NĐ-CP). Để công tác tổ chức triển khai, thực hiện Nghị định số 130/NĐ-CP kịp thời, đúng quy định trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn, UBND tỉnh Thái Nguyên xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến và triển khai kịp thời, thống nhất, hiệu quả các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/NĐ-CP, qua đó nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh trong việc kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo nghiêm túc đúng nội dung Nghị định số 130/NĐ-CP.
2. Yêu cầu
- Việc phổ biến, quán triệt triển khai thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/NĐ-CP phải được thực hiện khẩn trương, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và tiết kiệm.
- Bảo đảm sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định số 130/NĐ-CP.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc triển khai Nghị định số 130/NĐ-CP nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức nhất là của người đứng đầu đối với công tác kê khai minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Việc quán triệt, triển khai Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/NĐ-CP
- Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Nghị định số 130/NĐ-CP.
Thành phần tham dự Hội nghị gồm: Lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu về phòng, chống tham nhũng; kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm: các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện; các tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã; lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức thanh tra tỉnh Thái Nguyên.
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và kiểm soát tài sản, thu nhập đến cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân có liên quan thuộc quyền quản lý. Thời gian thực hiện: Trong tháng 12 năm 2020.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/NĐ-CP
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thái Nguyên, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng và các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng và kiểm soát tài sản, thu nhập vào kế hoạch thực hiện Đề án: “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng” năm 2021 của tỉnh Thái Nguyên.
3.1. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33, Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018.
3.2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018.
- Kê khai hằng năm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3 Điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/NĐ-CP.
- Kê khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
3.3. Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
3.4. Mẫu kê khai tài sản, thu nhập
- Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/NĐ-CP.
- Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 130/NĐ-CP.
3.5. Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập
- Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho cho Thanh tra tỉnh.
Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai.
Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.
- Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
3.5. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Điều 11, 12, 13 Nghị định số 130/NĐ-CP.
3.6. Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập
Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, cụ thể:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.
- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập có thẩm quyền.
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập
Căn cứ quy định tại Điều 14, 15, 16 Nghị định số 130/NĐ-CP và định hướng xây dựng kế hoạch của Thanh tra Chính phủ, trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Kế hoạch xác minh sau khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.
- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
- Thanh tra tỉnh thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập hằng năm theo văn bản chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 130/NĐ-CP.
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cơ quan liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 130/NĐ-CP, đảm bảo kịp thời, thống nhất theo đúng quy định; Chỉ đạo tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập năm 2020 và hằng năm theo quy định; bàn giao danh sách và bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cơ quan liên quan khi có văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tư pháp (cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh): Có trách nhiệm xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/NĐ-CP lồng ghép vào Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật hằng năm của tỉnh; bố trí báo cáo viên để tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tập huấn về kiểm soát tài sản, thu nhập khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, cơ quan liên quan có đề nghị hỗ trợ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng và kiểm soát tài sản thu nhập thông qua hoạt động báo chí, xuất bản; trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; qua các mạng, dịch vụ viễn thông và các phương tiện, thiết bị thông tin - truyền thông.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thái Nguyên, Báo Thái Nguyên phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng nội dung chương trình phát thanh, phát sóng, đưa tin, bài và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/NĐ-CP.
5. Thanh tra tỉnh chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, cơ quan liên quan về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định; tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo, nghiêm túc đúng nội dung./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 67/KH-UBND về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 4740/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 3Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Kế hoạch 67/KH-UBND về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Kế hoạch 4740/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Hải Dương ban hành
Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 152/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Lê Quang Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra