- 1Quyết định 2419/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 9294/KH-BNN-QLCL năm 2016 về kiểm soát tồn dư hóa chất kháng sinh trong tôm và ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm, sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm chứa tạp chất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 07 tháng 3 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT NGĂN CHẶN HÀNH VI ĐƯA TẠP CHẤT VÀO TÔM NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM TÔM CÓ TẠP CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số 2419/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Kế hoạch số 9294/KH-BNN-QLCL ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát tồn dư hóa chất kháng sinh trong tôm và ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm, sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm có chứa tạp chất; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất và tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Ngăn chặn triệt để hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có chứa tạp chất trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến hết năm 2017, yêu cầu các chỉ số cần đạt như sau:
+ 100% cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm trước khi tiêu thụ.
+ 100% cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến trên địa bàn tỉnh ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm, không mua tôm có chứa tạp chất.
- Đến hết năm 2018, cơ bản chấm dứt tình trạng đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm và ngăn chặn các hành vi vi phạm về đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu, sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động người sản xuất, kinh doanh hiểu rõ, hiểu đúng về các quy định an toàn thực phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ người sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tôm bảo đảm đáp ứng về an toàn thực phẩm và không có tạp chất.
- Thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến tôm vi phạm hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
- Tổ chức triển khai cho tất cả các cơ sở thực hiện ký cam kết không thu mua tôm có tạp chất và tổ chức bơm chích tạp chất.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền cho các đối tượng có liên quan về: Nguy cơ, tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất; cách thức nhận biết sản phẩm tôm có tạp chất và tố giác hành vi vi phạm về tạp chất; các chế tài xử lý phải chấp hành khi bị phát hiện vi phạm về tạp chất.
- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về tạp chất.
- Tổ chức cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ký cam kết không vi phạm về tạp chất, công bố công khai các cơ sở đã ký cam kết theo địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về kiểm soát, ngăn chặn tạp chất kết hợp kiểm tra, đánh giá điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản tiêu thụ nội địa trên địa bàn tỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với, Công an tỉnh, Sở Công Thương thực hiện:
+ Tổ chức thanh tra liên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm tạp chất; hoạt động thanh tra liên ngành thực hiện dựa trên việc thu thập và xử lý nguồn thông tin trinh sát của ngành Công an, các kênh tiếp nhận tố giác vi phạm tạp chất của các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các trường hợp có dấu hiệu vi phạm hình sự, chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan Công an xử lý theo quy định.
+ Khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, đề nghị Sở Tài chính tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các cơ quan trực tham gia làm nhiệm vụ ngăn chặn tạp chất sử dụng toàn bộ số tiền phạt vi phạm hành chính về vi phạm tạp chất để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai các biện pháp nghiệp vụ, thu thập thông tin, trinh sát để đấu tranh phòng ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành theo kế hoạch và đột xuất để điều tra, xác minh cụ thể hành vi vi phạm tạp chất để xử lý theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất.
- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về tạp chất.
- Phối hợp với các kênh phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên website của Công an tỉnh đăng tải bản tin về tình hình bơm chích tạp chất vào tôm và công khai tên, địa chỉ, kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về tạp chất.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành theo kế hoạch và đột xuất để điều tra, xác minh cụ thể hành vi vi phạm tạp chất để xử lý theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất.
- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về tạp chất.
- Phối hợp với các kênh phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên website của Sở Công Thương đăng tải bản tin về tình hình bơm chích tạp chất vào tôm và công khai tên, địa chỉ, kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về tạp chất.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Bố trí dự toán chi thường xuyên cho các Sở, Ngành, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính phục vụ công tác kiểm soát, ngăn chặn hành vi vi phạm về tạp chất theo hướng cho phép các cơ quan trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ ngăn chặn tạp chất sử dụng toàn bộ số tiền phạt vi phạm hành chính về vi phạm tạp chất để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo các Ban, Ngành cấp huyện, các xã, thị trấn tuyên truyền tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn phụ trách.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về kiểm soát ngăn chặn tạp chất trên địa bàn quản lý; đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tạp chất và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân khi để xảy ra vi phạm về tạp chất trên địa bàn.
- Thực hiện ký cam kết với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra vi phạm tạp chất trên địa bàn.
Trước ngày 20 hàng tháng hoặc trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1391/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 2263/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Kế hoạch 4204/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 2419/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1391/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 9294/KH-BNN-QLCL năm 2016 về kiểm soát tồn dư hóa chất kháng sinh trong tôm và ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm, sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm chứa tạp chất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Kế hoạch 2263/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5Kế hoạch 4204/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 15/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Dương Thành Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định