- 1Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 2Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 3Thông tư 07/2010/TT-BNV hướng dẫn Quy định tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 10Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 14Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 01 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC); Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy gắn liền với tinh giản biên chế, sắp xếp và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
- Đảm bảo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn tỉnh hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, khắc phục tình trạng quan liêu, trùng lắp, chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến huyện xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết, bảo đảm đạt được mục tiêu và hiệu quả, kết quả của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tinh giản biên chế phải tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu CBCCVC hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính về một đầu việc cụ thể, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
- Tinh giản biên chế đi đôi với đổi mới tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về chuyên môn, ngạch lương, chức danh nghề nghiệp, độ tuổi và giới tính.
- Tỷ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, địa phương, đơn vị sao cho phù hợp với nhiệm vụ được giao và thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
a) Nhiệm vụ:
Thông qua tổ chức hội nghị, các phương tiện thông tin đại chúng và các loại hình truyền thông trực tiếp để phổ biến, quán triệt, tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong đội ngũ CBCCVC và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và mỗi CBCCVC;
b) Phân công cơ quan, đơn vị thực hiện:
- UBND tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai, quán triệt nội dung Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC cho các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền của địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chủ trương của Chính phủ, UBND tỉnh về chính sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC từ nay đến hết năm 2021.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chỉ đạo tổ chức thực hiện tuyên truyền, giáo dục đối với các CBCCVC, người lao động và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
a) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
- Không ngừng đổi mới lề lối, phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị.
- Từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý hành chính giữa cấp tỉnh và cấp huyện, đề cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng ngành; đồng thời, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân.
- Xây dựng lộ trình từ nay đến năm 2020 chuyển đổi cơ chế hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ chế ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ sang tự chủ một phần và tự chủ hoàn toàn hoặc chuyển sang cơ chế đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công như các đơn vị khám chữa bệnh, nuôi dưỡng đối tượng chính sách xã hội.
b) Phân công cơ quan, đơn vị thực hiện:
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý hành chính cấp tỉnh và cấp huyện theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND và Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh; đồng thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức theo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra. Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân.
3. Về tinh giản biên chế
a) Nhiệm vụ:
- Kiên trì chủ trương tinh giản biên chế CBCCVC theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, đến năm 2021, về cơ bản không tăng biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước so với biên chế được giao năm 2015.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục thực hiện tốt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 trình UBND tỉnh phê duyệt; trong đó, phấn đấu đến năm 2021, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tinh giản biên chế tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015.
- Thực hiện tuyển dụng CBCCVC không quá 50% số CBCCVC đã ra khỏi biên chế sau khi thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế của CBCCVC đã giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện về tuổi tái cử; tăng cường việc bố trí kiêm nhiệm các chức danh cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nhằm giảm số lượng và tăng mức phụ cấp cho những đối tượng này.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế việc trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
*Việc thực hiện tinh giản biên chế, cần lưu ý các trường hợp sau:
- Về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy: Công chức, viên chức đang công tác tại các tổ chức hiện đang hoạt động bình thường, nhưng đưa vào diện tinh giản dôi dư do sắp xếp tổ chức là không phù hợp.
- Về cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC được thực hiện theo các quy định sau: Công chức, viên chức có trình độ chuyên môn đào tạo phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn trình độ đào tạo đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng đưa vào diện tinh giản do chưa đạt trình độ chuẩn là không phù hợp; công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng luôn hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ được giao, không thực hiện giải quyết chính sách tinh giản biên chế; công chức, viên chức có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn quy định của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn trình độ đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng đưa vào diện tinh giản dôi dư do cơ cấu lại công chức, viên chức là không phù hợp; công chức, viên chức có lý do nghỉ ốm, nhưng chưa đáp ứng được quy định có số ngày nghỉ tối thiểu bằng số ngày nghỉ tối đa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, không thực hiện giải quyết chính sách tinh giản biên chế;
- Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật thực hiện theo các quy định sau: Công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp được đánh giá, phân loại không hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện giải quyết chế độ, chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
b) Phân công cơ quan, đơn vị thực hiện:
Theo quy định tại Mục III, Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
4. Xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC
a) Nhiệm vụ:
- Cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo quy định pháp luật. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật CBCCVC phải theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc; đồng thời, thực hiện chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp;
b) Phân công các cơ quan, đơn vị thực hiện:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tập trung rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ chuyên ngành. Đồng thời, thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật đối với CBCCVC theo quy định pháp luật.
- Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC trên địa bàn tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của tỉnh.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế CBCCVC
a) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức, Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức, Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ về vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức; đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại CBCCVC theo nguyên tắc: Cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu đánh giá, phân loại CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBCCVC lãnh đạo quản lý theo hướng đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả công tác theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả. Hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
b) Phân công các cơ quan, đơn vị thực hiện:
- Các sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế, Đề án vị trí việc làm của tỉnh trên cơ sở đề nghị của các đơn vị trực thuộc. Đồng thời, xây dựng cơ chế thu hút tạo nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ, người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sở Nội vụ thực hiện việc quản lý chặt chẽ biên chế cán bộ, công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; hướng dẫn và tham mưu chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đổi mới phương thức tuyển dụng, đánh giá công chức, viên chức; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBCCVC.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan để giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với CBCCVC theo đúng quy định của Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này. Căn cứ kế hoạch của tỉnh để cụ thể hóa thành kế hoạch của cơ quan, đơn vị.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan) để kịp thời có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển giao toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tài chính thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân sang Sở Tư pháp, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1346/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh tên đơn vị tại Quyết định 499/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2012 phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 1Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 2Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 3Thông tư 07/2010/TT-BNV hướng dẫn Quy định tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển giao toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tài chính thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân sang Sở Tư pháp, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 9Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 11Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 1346/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh tên đơn vị tại Quyết định 499/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 17Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2012 phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 15/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định