ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 30 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 32/2022/NQ-HĐND NGÀY 15/7/2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025; UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung Nghị quyết; đảm bảo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng ngành, giá trị sản xuất/ha canh tác, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái, hàng hóa, gắn với du lịch; khai thác lợi thế từng tiểu vùng kinh tế, áp dụng quy trình sản xuất an toàn, theo hướng hữu cơ. Phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao gắn với du lịch; xây dựng các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh. Phát triển công nghệ chế biến, bảo quản quy mô phù hợp, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung, tiến độ và phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố phải triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đảm bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.
II. NHIỆM VỤ
1. Phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh theo hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng vùng sản xuất lúa trọng điểm tại tiểu vùng đồng bằng thuộc các huyện Yên Khánh, Kim Sơn và Yên Mô với 100% các giống lúa chất lượng cao như Bắc thơm số 7, LT2, Hương Bình, nếp 97, nếp Nhung, nếp Hưng Yên, lúa đặc sản truyền thống như Nếp hạt cau, tám, dự, để đảm bảo an ninh lương thực trong tỉnh và một phần xuất bán ngoại tỉnh; Xây dựng vùng sản xuất rau theo hướng hữu cơ tại tiểu vùng đồng bằng thuộc các huyện Yên Mô, Yên Khánh và tiểu vùng đồi núi, bán sơn địa thuộc huyện Nho Quan. Tăng cường áp dụng quy trình sản xuất lúa, rau, củ quả, cây ăn quả đảm bảo an toàn, theo hướng hữu cơ, hữu cơ để nâng cao chất lượng, giá trị... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất đảm bảo điều kiện an toàn, theo hướng hữu cơ, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa các khâu từ sản xuất đến bảo quản, chế biến. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích sản xuất lúa đặc sản, chất lượng cao chiếm trên 80%.
- Tập trung phát triển chăn nuôi trâu, bò, dê, hươu hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao, chú trọng sản xuất những sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh, đặc sản, đặc hữu của tỉnh, chăn nuôi
hướng hữu cơ đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo chuỗi liên kết, giảm giá thành sản phẩm, phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi trong các trang trại, hướng đến nghề chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn hóa. Phấn đấu đến năm 2025, duy trì đàn trâu ở mức 13 nghìn con, đàn bò 38 nghìn con, khôi phục đàn lợn 300 nghìn con, đàn gia cầm 6 triệu con, đàn dê 24 nghìn con
- Xây dựng vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại các xã Kim Đông, Kim Hải, Kim Trung, thị trấn Bình Minh, huyện Kim Sơn. Phát triển các sản phẩm thủy sản đặc sản, phát triển đồng đều cả nuôi mặn lợ và nuôi nước ngọt theo hướng công nghiệp, tạo sản phẩm có giá trị cao, đảm bảo chất lượng phục vụ thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Phát triển sản xuất giống nhuyễn thể; chủ động cung cấp nguồn giống có chất lượng cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Tổ chức sản xuất và quản lý trong toàn chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản gắn với bảo vệ môi trường, nguồn lợi và thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; Tiếp tục chuyển đổi diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi thủy sản ở tiểu vùng trũng và tiểu vùng ven đô thị. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích nuôi tôm công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) từ 350-400 ha
- Tiếp tục phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản; gắn quản lý, bảo vệ, sử dụng môi trường rừng với du lịch sinh thái; khai thác bền vững các tiềm năng, lợi thế từ môi trường rừng mang lại; phát triển các sản phẩm đặc sản thuộc lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thúc đẩy phát triển sản xuất, chế biến.
- Phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo hướng quy mô hợp lý gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế sinh thái. Có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát triển các cây trồng mới có triển vọng.
- Tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; trọng tâm là khâu sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, các sản phẩm đặc sản, đặc hữu của địa phương nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Đồng thời, đẩy mạnh việc chuyển đổi hình thức gieo thẳng, cấy tay sang hình thức mạ khay cấy máy, sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất lúa; phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến công nghiệp.
3. Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, trải nghiệm, hỗ trợ bảo tồn, phát triển làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống góp phần gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa lịch sử của địa phương.
Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, trải nghiệm có gắn kết với sản xuất nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, gia tăng các giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Đồng thời, tăng cường thực hiện các hoạt động bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa, truyền thống lịch sử tại các làng nghề sản xuất của khu vực; thực hiện hiệu quả Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
4. Nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh, đảm bảo đời sống sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn.
Quan tâm, chú trọng đến hộ gia đình tại các địa bàn có điều kiện hạ tầng khó khăn không tiếp cận được hệ thống cấp nước từ các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các chính sách hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh đến hết năm 2025 đạt trên 98%, trong đó có trên 70% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn kỹ thuật
5. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
Phấn đấu đến năm 2025 có 150 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên; trong đó có trên 50% là sản phẩm nông nghiệp hoặc sản phẩm được chế biến từ nông nghiệp.
6. Phát triển đất trồng lúa
Khuyến khích sản xuất giống lúa mới, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, có hợp đồng liên kết; đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn cấp xã.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông tin, tuyên truyền
Tập trung tuyên truyền, quán triệt đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn về Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025; các chủ trương, chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới để mọi cá nhân, đơn vị dễ tiếp cận, thực hiện.
2. Cơ chế, chính sách
- Tập trung hướng dẫn, triển khai các chính sách hỗ trợ được HĐND tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022; tạo môi trường bình đẳng, công khai, minh bạch, thuận lợi để các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và thụ hưởng; đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hướng đến đối tượng thực hiện là người nông dân; đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khác được Trung ương, tỉnh ban hành hỗ trợ, khuyến khích, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tìm kiếm, thu hút nhà đầu tư chiến lược để làm đầu tàu dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm nông nghiệp và của các doanh nghiệp.
3. Khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Tăng cường hợp tác với các Trường đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học để ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Khuyến khích ứng dụng các công nghệ sản xuất tuần hoàn, tái chế phế phụ phẩm, thân thiện với môi trường. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là HTX, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, ứng dụng, thử nghiệm công nghệ, tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số toàn diện ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh.
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi đầu mối (kênh mương tưới, tiêu, trạm bơm, hồ, …) hệ thống công trình giao thông nội đồng, hệ thống điện sản xuất phục vụ vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình; hạ tầng phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, trải nghiệm; hạ tầng phục vụ công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
5. Hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
Hỗ trợ các Liên hiệp HTX, HTX, THT, các hộ sản xuất liên kết với nhau hoặc liên kết với các doanh nghiệp, các cửa hàng, siêu thị để cung ứng các dịch vụ đầu vào sản xuất, hoặc tiêu thụ nông sản, thực phẩm; Hỗ trợ các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với phục vụ du lịch. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường nông sản, truyền thông, quảng bá, giới thiệu thương hiệu, sản phẩm, sự kiện ở trong và ngoài nước có liên quan đến sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng và Internet để cho mọi người dân tiếp cận được về thông tin nông sản an toàn, thành tựu về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường liên kết, xúc tiến thương mại giữa các tỉnh, thành phố (song phương, đa phương) trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, nhất là các sản phẩm nông nghiệp an toàn, ứng dụng công nghệ cao.
6. Phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp
- Phát triển, quản lý chặt chẽ hệ thống dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển mạnh các dịch vụ chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ…).
- Củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất đi kèm với cơ chế kiểm tra nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm đất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; Tham mưu UBND tỉnh ban hành Danh mục các sản phẩm đặc sản của tỉnh; Danh mục máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh; Danh mục giống mới, tiến bộ kỹ thuật mới; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn quy trình thực hiện, hồ sơ đề nghị hỗ trợ, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Đối với năm 2022 và năm 2023: Trên cơ sở tổng hợp đề xuất hỗ trợ do các cơ quan, đơn vị đầu mối gửi về, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định về đối tượng, nội dung, điều kiện, mức hỗ trợ đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị quyết; Xây dựng phương án giao dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết (gồm danh mục dự án, nhiệm vụ, dự toán kinh phí và cơ quan, đơn vị quản lý kinh phí) gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giao dự toán chi tiết cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
Đối với năm 2024 và năm 2025: Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán của năm kế hoạch, trên cơ sở tổng hợp đề xuất hỗ trợ năm kế hoạch do các cơ quan, đơn vị đầu mối gửi về, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định về đối tượng, nội dung, điều kiện, mức hỗ trợ đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị quyết, xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết (gồm danh mục dự án, nhiệm vụ, dự toán kinh phí và cơ quan, đơn vị quản lý kinh phí) gửi Sở Tài chính trước ngày 15/9 năm trước năm kế hoạch để tổng hợp chung vào dự toán chi NSĐP năm kế hoạch của toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ dự toán chi NSĐP năm kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
Định kỳ, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện 06 tháng và hàng năm; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh kinh phí để triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
- Đối với năm 2022 và năm 2023: Trên cơ sở phương án giao dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh giao dự toán chi tiết cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
- Đối với năm 2024 và năm 2025: Trên cơ sở phương án phân bổ dự toán kinh phí năm kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, Sở Tài chính tổng hợp chung vào dự toán chi NSĐP năm kế hoạch của toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ dự toán chi NSĐP năm kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy trình thực hiện, hồ sơ đề nghị hỗ trợ, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kế hoạch vốn, lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để thực hiện thành công kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách, cơ chế hiệu quả thu hút vốn đầu tư xã hội cho nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng...). Đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu giải pháp tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm hàng hóa của tỉnh; tham mưu thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển nông nghiệp và nông thôn.
6. Sở Công Thương
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm sản và thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các chính sách thương mại, cam kết thương mại quốc tế, các rào cản kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, tăng cường chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường Ninh Bình trong việc kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Y tế
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai kế hoạch thực hiện Luật An toàn thực phẩm, chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch nông thôn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền hình
- Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác thông tin tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; đồng thời, xây dựng chuyên mục tuyên truyền trên trang thông tin điện tử tổng hợp của Sở.
10. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Bình
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
11. Đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội và hội quần chúng của tỉnh
Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp, Liên hiệp HTX, HTX, THT và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và người dân trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết và các nhiệm vụ khác liên quan đến thực hiện Kế hoạch theo chức năng của mình;
Các hội, đoàn thể có trách nhiệm đầu mối tiếp nhận đề xuất hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân là thành viên, rà soát, tổng hợp đề xuất hỗ trợ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/8 hằng năm để thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
12. UBND các huyện và thành phố
- Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo đặc thù, thế mạnh, lợi thế của từng địa phương.
- Đối với năm 2022 và năm 2023: UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai kịp thời, đầy đủ nội dung các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị quyết đến các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; có trách nhiệm đầu mối tiếp nhận đề xuất hỗ trợ đồng thời thực hiện rà soát, tổng hợp đề xuất hỗ trợ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
- Đối với năm 2024 và năm 2025: UBND các huyện, thành phố tiếp tục có trách nhiệm đầu mối tiếp nhận đề xuất hỗ trợ của các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; rà soát, tổng hợp đề xuất hỗ trợ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/8 hằng năm để thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất cấp huyện, xã theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả. Nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù của từng địa phương phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan xây dựng, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa; ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ thành lập, phát triển các hình thức sản xuất tiên tiến trên địa bàn.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ngành, các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao 6 tháng (trước ngày 05/7) và hàng năm (trước ngày 10/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 15/7) và hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
VI. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Kế hoạch 194/KH-UBND về hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh phát triển sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 3Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Nghị quyết 32/2022/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 674/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 30/QĐ-UBND năm 2023 quy định về “Hợp tác xã có quy mô thành viên đủ lớn” thực hiện chỉ tiêu 13.1 thuộc Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 99/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1, 2, 3 Mục V Phụ biểu 01 kèm theo Nghị quyết 32/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 8Quyết định 2171/QĐ-UBND năm 2023 thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Nghị quyết 329/2020/NQ-HĐND
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Kế hoạch 194/KH-UBND về hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh phát triển sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 4Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 32/2022/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 674/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 30/QĐ-UBND năm 2023 quy định về “Hợp tác xã có quy mô thành viên đủ lớn” thực hiện chỉ tiêu 13.1 thuộc Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 9Nghị quyết 99/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1, 2, 3 Mục V Phụ biểu 01 kèm theo Nghị quyết 32/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 10Quyết định 2171/QĐ-UBND năm 2023 thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Nghị quyết 329/2020/NQ-HĐND
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 32/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 148/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định