Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1472/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 9 tháng 9 năm 2019 |
Thực hiện Công văn số 736-CV/TU ngày 29/07/2019 của Tỉnh ủy Quảng Bình thực hiện Kết luận số 49-KL/TW của Ban Bí thư (Kết luận số 49) về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW (Chỉ thị số 11) của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học (KH), khuyến tài (KT), xây dựng xã hội học tập (XHHT) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền địa phương đối với công tác KH, KT, xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác KH, KT, xây dựng XHHT, là một lĩnh vực quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục ở địa phương, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ của Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Quyết định 281/QĐ-TTg ngày 20/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”. Từng bước tiến hành xây dựng thành công mô hình công dân học tập, dân cư học tập, cấp huyện, cấp tỉnh tiến tới xây dựng huyện học tập, tỉnh học tập giai đoạn 2021- 2030 theo các tiêu chí được Chính phủ phê duyệt.
- Xác định xây dựng XHHT là một nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, là một mục tiêu cơ bản trong chiến lược chấn hưng và phát triển giáo dục của nước ta. Vì vậy, phải quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về chủ trương KH, KT, xây dựng XHHT nhằm xây dựng một XHHT, từng bước nâng cao dân trí của toàn xã hội, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới (thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0).
- Triển khai công tác KH, KH, xây dựng XHHT bằng nhiều hình thức, thiết thực, hiệu quả, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch đang triển khai trên địa bàn tỉnh như Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”; Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
- Triển khai công tác KH, KT, xây dựng XHHT phải được thực hiện một cách thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị, địa phương. Vì vậy, phải xây dựng kế hoạch từng năm, từng giai đoạn; có đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện; có thông tin báo cáo.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung, tư tưởng chỉ đạo của Chỉ thị số 11-CT/TW và Kết luận số 49 KH/TW và Công văn số 736- CV/TU ngày 29/7/2019 của Thường vụ Tỉnh ủy, các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và trong nhân dân với nhiều hình thức phong phú để nhận thức sâu sắc toàn diện về sự cần thiết, tầm quan trọng của công tác KH, KT, xây dựng XHHT ở tỉnh ta hiện nay.
Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ của Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”; Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 (Quyết định số 2436) về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2.1. 100% tổ chức cơ sở Đảng quán triệt nội dung Kết luận số 49 KH/TW.
2.2. Hoàn thành tất cả các mục tiêu trong Quyết định số 2436/QĐ- UBND.
2.3. Rà soát, bổ sung kế hoạch thực hiện ”Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cụ thể:
a) Về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- 99% người trong độ tuổi 15-60 biết chữ mức độ 2.
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không tái mù chữ trở lại.
- 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGD tiểu học (TH) mức độ 3; PCGD trung học cơ sở (THCS) mức độ 3; xóa mù chữ (XMC) mức độ 2.
b) Về nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, 90% người lao động trong doanh nghiệp, 50% người dân biết sử dụng máy vi tính.
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ công chức cấp tỉnh và cấp huyện: 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định. 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định. 90% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc.
- Đối với cán bộ công chức cấp xã: 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc. 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định. 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc.
- Đối với lao động nông thôn: 70% lao động nông thôn tham gia học tập kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất tại các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ).
- Đối với công nhân lao động: 90% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương; tăng tỷ lệ lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; 95% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn, trong đó có 50% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2.4. Nâng cao chất lượng phong trào học tập suốt đời: 70% gia đình đạt gia đình học tập; 60% dòng họ đạt dòng họ học tập, 70% cộng đồng, thôn, bản, tổ dân phố đạt cộng đồng học tập; 85% đơn vị thuộc xã đạt đơn vị học tập; 60% cộng đồng học tập cấp xã đạt được từ 11- 15 tiêu chí đánh giá theo Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.5. 94% TTHTCĐ được xếp loại Khá trở lên.
2.6. 100% cơ sở giáo dục; 100% cộng đồng, 50% dòng họ; 80% cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang; 40% các doanh nghiệp có Chi hội hoặc Ban khuyến học hoạt động hiệu quả.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền cơ sở
- Quy định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, tổ chức Đảng và đảng viên trong việc thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”. Kết quả hoạt động KH, KT và xây dựng XHHT là một tiêu chí đánh giá kết quả công tác hàng năm của cấp ủy và đảng viên.
- Chính quyền các cấp tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, đồng thời tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW và Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”, Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ.
- Gắn kết việc bình xét các danh hiệu thi đua trong phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh với các danh hiệu thi đua gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập và đơn vị học tập theo Quyết định 281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 44/2014/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hàng năm tổ chức sơ kết việc thực hiện công tác KH, KT và xây dựng XHHT.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Đổi mới công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của công tác KH, KT và xây dựng XHHT đối với phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà. Lồng ghép một số chuyên đề về công tác KH, KT, xây dựng XHHT trong chương trình giáo dục chính trị tại trường Chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời biểu dương những cá nhân có ý thức tự học thành tài để lập thân, lập nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh; những đơn vị có nhiều đóng góp tích cực và có kết quả cao trong công tác KH, KT và xây dựng XHHT.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền về KH, KT và xây dựng XHHT thông qua phong trào gia đình học tập, dòng họ học tập, đơn vị học tập, công đồng học tập.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội khuyến học các cấp
- Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng Gia đình học tập, Dòng họ học tập, cộng đồng học tập và đơn vị học tập nhằm làm cơ sở xây dựng XHHT; xây dựng chương trình triển khai hoạt động KH, KT và xây dựng XHHT giai đoạn 2019-2020.
- Đổi mới phương thức hoạt động, làm tốt hơn vai trò tư vấn, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền về công tác KH, KT và xây dựng XHHT.
- Thực hiện tốt vai trò liên kết phối hợp với các ngành chức năng, các tổ chức lực lượng các hội thực hiện có hiệu quả hoạt động KH, KT, nhất là phong trào học tập suốt đời góp phần xây dựng XHHT.
4. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân
- Củng cố, phát triển bền vững mô hình TTHTCĐ tại các xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện các chương trình cập nhật kiến thức kỹ năng liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa...
- Củng cố mô hình Trung tâm Giáo dục – Nghề nghiệp (GD-DN) cấp huyện nhằm thực hiện chương trình xóa mù chữ và đào tạo một số nghề cơ bản cho nhân dân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Trường Đại học Quảng Bình, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, các trường cao đẳng, trung cấp nghề củng cố tổ chức và hoạt động theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa để tạo điều kiện cho cán bộ và nhân dân có điều kiện thuận lợi tham gia học tập.
- Phát triển các trung tâm tin học, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm giáo dục kỹ năng sống, trung tâm tư vấn du học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập mở rộng cho cán bộ, công chức và người lao động.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong học tập
- Các cơ sở giáo dục đẩy mạnh khai thác hạ tầng CNTT để ứng dụng trong việc tổ chức đào tạo từ xa, dạy học qua mạng internet.
- Các sở, ban, ngành và các đơn vị, tổ chức liên quan cần cập nhật thông tin và kiến thức kịp thời lên website để cán bộ, người dân có điều kiện tham khảo và học tập.
- Cán bộ, công chức và người lao động tích cực khai thác các tài liệu có trên mạng trong việc nâng cao kiến thức cho bản thân.
6. Xây dựng chính sách hỗ trợ cơ sở giáo dục và người học
- Chỉ đạo ngành tài chính và UBND các cấp bố trí đủ kinh phí hoạt động cho các TTHTCĐ theo Thông tư 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính.
- Đối với đồng bào sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phải có chính sách hỗ trợ kinh phí tài liệu, kinh phí sinh hoạt trong thời gian tham gia học tập.
7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị
Các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội căn cứ chức năng quản lý của ngành và trách nhiệm được phân công trong Kế hoạch thực hiện “Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để chủ động xây dựng chương trình phối hợp thực hiện công tác KH, KT và xây dựng XHHT, nhất là các sở, ban, ngành được Chính phủ giao các Đề án thành phần (từ Đề án 1- Đề án 7).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan để triển khai các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, báo cáo kịp thời những vấn đề liên quan về công tác KH, KT và xây dựng XHHT theo định kỳ và đột xuất.
- Trực tiếp chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố, các trường phổ thông trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện công tác KH, KT, xây dựng XHHT.
- Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động cho công tác KH, KT, xây dựng XHHT và kinh phí cho các TTHTCĐ, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tuyên truyền về KH, KT và xây dựng XHHT.
2. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giaso dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên diện chính sách theo quy định.
- Chỉ đạo và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Chính phủ tại các trường dạy nghề, Trung tâm giáo dục - dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố và các TTHTCĐ theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình và Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Chỉ đạo các trường cao đẳng, trung cấp nghề phối hợp với các Trung tâm GD-DN huyện, thị xã, thành phố mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp THCS vào học nghề, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp.
- Tổ chức, chỉ đạo mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp cho người lao động tại các TTHTCĐ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách và các chương trình, dự án khác để triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp và cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 và Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 03/06/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ, công chức.
- Tham mưu bổ sung biên chế giáo viên theo đúng định mức quy định để ngành Giáo dục và Đào tạo có đủ lực lượng thực hiện công tác xây dựng XHHT.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giaso dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, tài liệu liên quan đến nông nghiệp và nông thôn. Chỉ đạo, triển khai các chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lao động nông thôn học tập suốt đời.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho người lao động tại các huyện, thị xã, thành phố và các TTHTCĐ xã, phường, thị trấn.
Chủ trì biên soạn tài liệu và tổ chức phổ biến kiến thức về khoa học và công nghệ phục vụ nội dung KH, KT và xây dựng XHHT.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, về công tác KH, KT, xây dựng XHHT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, phản ánh kịp thời tình hình thực hiện trong toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các cấp Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền và vận động tới cán bộ công nhân viên chức về công tác KH, KT và xây dựng XHHT.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn thành lập Ban Khuyến học và đăng ký xây dựng “Đơn vị học tập”.
- Chỉ đạo công tác vận động và tuyên truyền tới từng chi Hội về công tác KH, KT và xây dựng XHHT; tích cực hưởng ứng phong trào quyên góp ủng hộ, phong trào giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động học tập và lao động sản xuất, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường.
- Tuyên truyền vận động phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ tích cực tham gia các lớp xóa mù chữ, các lớp chuyên đề, các lớp giáo dục sức khỏe cộng đồng, giáo dục pháp luật tại các cơ sở giáo dục ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, đoàn thể trong công tác KH, KT và xây dựng XHHT.
- Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức phát triển các tài liệu dạy và học để hỗ trợ người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong các TTHTCĐ; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác KH, KT và xây dựng XHHT thông qua mạng lưới khuyến học các cấp, website và bản tin của Hội Khuyến học tỉnh.
- Chỉ đạo cấp Hội cơ sở phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo và Ban giám đốc TTHTCĐ điều tra, theo dõi, nắm tình hình học tập của học sinh, học chuyên đề của các đối tượng ở các xóm, bản, tổ và có biện pháp giúp các địa phương thực hiện tốt công tác KH, KT và xây dựng XHHT.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí cho hoạt động khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời.
- Chỉ đạo các tổ chức Đoàn cấp huyện, cơ sở Đoàn trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền để đoàn viên thanh, thiếu niên thấy được nghĩa vụ và quyền lợi của mình đối với công tác KH, KT và xây dựng XHHT, từ đó tích cực tham gia học tập góp phần xây dựng XHHT.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ đoàn viên, thanh, thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục tham gia học tập, góp phần vào công tác KH, KT trên toàn tỉnh.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác KH, KT và xây dựng XHHT trên địa bàn; tham mưu đưa các chỉ tiêu về KH, KT và xây dựng XHHT vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương. Báo cáo kịp thời những khó khăn bất cập, giải pháp khắc phục trong quá trình tổ chức thực hiện của địa phương với Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT và UBND tỉnh. Theo dõi đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ở địa phương.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của địa phương tạo mọi điều kiện, cơ hội để cán bộ của đơn vị được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ đạo các TTHTCĐ tích cực mở các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho nhân dân trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách cho các hoạt động KH, KT và xây dựng XHHT ở địa phương.
14. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Hội có liên quan
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác KH, KT và xây dựng XHHT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 49-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình của UBND tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm túc. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình công tác KH, KT và xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách về cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo); trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo kịp thời về cơ quan Thường trực để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 07/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của tỉnh An Giang
- 2Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê Khả Phiêu do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua "Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 3244/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Kế hoạch 12609/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kế hoạch 286-KH/TU triển khai Kết luận 49-KL/TW do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Kế hoạch 595/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình 47-CTr/TU về thực hiện Kết luận 49-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 2Thông tư 96/2008/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của tỉnh An Giang
- 5Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020"
- 7Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2436/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020" do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập" cấp xã do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê Khả Phiêu do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Quyết định 1663/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016–2020
- 15Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua "Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 16Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Kế hoạch 3244/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 19Kế hoạch 12609/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kế hoạch 286-KH/TU triển khai Kết luận 49-KL/TW do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 20Kế hoạch 595/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình 47-CTr/TU về thực hiện Kết luận 49-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Đắk Nông ban hành
Kế hoạch 1472/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 1472/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra