Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/KH-UBND | Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác xây dựng, ban hành; tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát; hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
1. Mục đích
a) Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL
- Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (Luật năm 2015); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 (Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện; tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc chuẩn bị dự thảo văn bản QPPL trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
b) Hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, nhằm phát hiện những nội dung văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành; bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL
- Công tác soạn thảo và ban hành văn bản QPPL phải được tiến hành khẩn trương, kịp thời, đảm bảo tiến độ, soạn thảo, ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phát huy tính chủ động, tích cực và vai trò tham mưu kịp thời của các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đề nghị xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
- Công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
1. Đề xuất ban hành văn bản QPPL của tỉnh
Từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm rà soát, xác định, đề xuất văn bản QPPL mới cần được ban hành theo Điều 27, Điều 28, Điều 111, Điều 127 Luật năm 2015 và khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 2020. Đối với văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, phải thực hiện trên cơ sở quy trình rà soát văn bản QPPL.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021.
2. Nâng cao chất lượng soạn thảo, góp ý dự thảo văn bản QPPL
Thủ trưởng cơ quan được phân công soạn thảo có trách nhiệm lựa chọn người đủ năng lực, có kỹ năng soạn thảo văn bản, am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh, cán bộ làm công tác pháp chế tham gia trong quá trình soạn thảo văn bản. Đối với những văn bản dự thảo có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực được mời các ngành liên quan tham gia tổ soạn thảo. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và với tinh thần trách nhiệm trong hoạt động lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản QPPL, tránh tình trạng góp ý mang tính hình thức.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021.
3. Tiếp thu, giải trình nội dung góp ý, thẩm định và hoàn thiện văn bản dự thảo
Việc tiếp thu nội dung góp ý, nội dung thẩm định phải thực hiện nghiêm túc từng nội dung và mức độ hoàn thiện, tránh tình trạng tiếp thu chung chung. Những nội dung không tiếp thu phải có giải trình, xác định cụ thể lý do. Việc hoàn thiện văn bản dự thảo phải trên cơ sở nội dung ý kiến góp ý và nội dung văn bản thẩm định, tránh tình trạng báo cáo tiếp thu, giải trình xác định đã tiếp thu nhưng văn bản dự thảo không thể hiện và chưa được chỉnh sửa hoàn thiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định văn bản QPPL
Việc thẩm định phải được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từng vấn đề, đúng quy trình, những văn bản dự thảo không đạt chất lượng phải xác định cụ thể và kiến nghị không được ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021.
5. Thông qua ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thiện dự thảo và ban hành
Đa dạng hóa hình thức thông qua ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh về văn bản QPPL dự thảo gồm: Xin ý kiến bằng văn bản và họp góp ý kiến trực tiếp (đối với văn bản dự thảo có tính chất phức tạp) nâng cao chất lượng hoạt động hoàn thiện văn bản dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021.
1. Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
a) Tự kiểm tra văn bản
- Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
- Khi kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch kịp thời tham mưu xử lý theo quy định.
b) Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.
- Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa QPPL. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.
c) Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
2. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với cấp tỉnh
- Nội dung thực hiện:
Tiến hành rà soát thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát hoặc rà soát theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh; qua đó đề xuất xử lý các văn bản không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kịp thời phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực thi hành công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ năm 2021.
- Trách nhiệm thực hiện:
Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm kịp thời thực hiện việc rà soát văn bản QPPL do cơ quan mình tham mưu ban hành khi có căn cứ để thực hiện việc rà soát. Qua đó, tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo đúng quy định và trình tự.
Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn khi có yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu định kỳ năm 2021 theo quy định.
b) Đối với cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc rà soát theo từng lĩnh vực văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và rà soát theo yêu cầu của cấp trên.
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu năm định kỳ 2021 theo quy định.
c) Đối với cấp xã
Thực hiện rà soát tất cả các nghị quyết do Hội đồng nhân dân, quyết định do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành kịp thời kiến nghị bãi bỏ, công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định.
1. Trách nhiệm thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL
a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo chỉ đạo của cơ quan chuyên ngành cấp trên và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch này có trách nhiệm:
- Chủ động triển khai công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản QPPL thuộc chuyên ngành quản lý, đảm bảo kịp thời quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, đề xuất các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách quốc phòng, an ninh, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Chủ động phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc góp ý, thẩm định, đánh giá tác động của chính sách quy định trong dự thảo văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính, bình đẳng giới (nếu có) theo quy định.
b) Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và phân công cơ quan soạn thảo.
- Thực hiện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đảm bảo theo quy định, trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản QPPL trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành trong quá trình soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL đảm bảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
a) Sở Tư pháp
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát văn bản QPPL của tỉnh ban hành đảm bảo chính xác và kịp thời.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Sở, ban, ngành tỉnh
- Trên cơ sở Kế hoạch này và quy định của pháp luật, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện công tác này tại cơ quan, đơn vị và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành.
- Chủ động thực hiện rà soát các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành do đơn vị được giao chủ trì xây dựng hoặc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị và tham mưu xử lý kết quả rà soát theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Đồng thời, có trách nhiệm cử cán bộ, công chức phối hợp với Sở Tư pháp tham gia Đoàn kiểm tra công tác văn bản khi có yêu cầu.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại địa phương và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của địa phương.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức và quản lý cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL đảm bảo hoạt động chất lượng, có năng lực trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL; đồng thời cơ cấu sử dụng cộng tác viên đảm bảo theo quy định tại Điều 176 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị trước ngày 15/01/2021.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Kế hoạch 4494/KH-UBND năm 2020 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 3Quyết định 50/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 39/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản; phân công phối hợp trong rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 34/2017/QĐ-UBND
- 6Quyết định 62/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định 31/2017/QĐ-UBND do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7Quyết định 41/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định một số nội dung thực hiện trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 4494/KH-UBND năm 2020 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 8Quyết định 50/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 39/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản; phân công phối hợp trong rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 34/2017/QĐ-UBND
- 11Quyết định 62/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định 31/2017/QĐ-UBND do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 12Quyết định 41/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định một số nội dung thực hiện trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về công tác xây dựng, ban hành; tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát; hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 147/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra