- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1443/KH-UBND | Điện Biên, ngày 07 tháng 09 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW, NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII "MỘT SỐ VẤN ĐỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU LỰC HIỆU QUẢ"
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW, ngày 27/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 2054/KH-UBND, ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh Điện Biên; - Kế hoạch số 66-KH/HU, ngày 22/6/2018 của Huyện ủy Điện Biên về thực hiện Nghị quyết số 18 - NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên xây dựng Kế hoạch tổ chức, thực hiện Nghị quyết với các nội dung, cụ thể như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ nhằm tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các ngành, các cấp và toàn xã hội về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Kế hoạch số 2054/KH-UBND, ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh Điện Biên để các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nhận thức rõ thực trạng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết.
- Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị; tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong việc thực hiện đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành tập trung của UBND huyện; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, UBND các xã; sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết
- Thực hiện theo Kế hoạch số 66-KH/HU, ngày 22/6/2018 của Huyện ủy Điện Biên về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, UBND các xã tiếp tục triển khai, nghiên cứu học tập, quán triệt đầy đủ các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW, các Nghị quyết, Kế hoạch của Trung ương, của tỉnh và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện.
- Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội để thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết. Đăng tải đầy đủ nội dung, các văn bản triển khai thực hiện Nghị quyết trên trang thông tin điện tử của huyện.
2. Nhiệm vụ chung
2.1. Nhiệm vụ thực hiện theo lộ trình
- Xây dựng Kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, khả thi, huy động sức mạnh của các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch số 2054/KH-UBND, ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 66-KH/HU, ngày 22/6/2018 của Huyện ủy Điện Biên (hoàn thành trong qúy III năm 2018).
- Xây dựng đề án sáp nhập các cơ quan, đơn vị theo Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch số 2054/KH-UBND, ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 66-KH/HU, ngày 22/6/2018 của Huyện ủy Điện Biên (thực hiện từ năm 2018 và cơ bản hoàn thành vào năm 2019).
- Giảm số lượng công chức xã để phù hợp với thực tế hoạt động của từng xã; thực hiện kiêm nhiệm đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản. Sáp nhập các thôn, ban, đội ở những nơi chưa đủ điều kiện theo quy định (thực hiện từ năm 2018 và thường xuyên).
- Tổng hợp, thực hiện báo cáo số lượng biên chế, số lượng lãnh đạo cấp phó của cơ quan, đơn vị trên nguyên tắc xác định vị trí việc làm, giảm cấp phó và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động (thực hiện từ năm 2018 và thường xuyên).
2.2. Nhiệm vụ thực hiện thường xuyên
- Đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp, phân quyền đi đôi với kiểm tra, giám sát bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giáo trình trong các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 và Kết luận số 17-KL/TW, ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về việc thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại huyện. Chỉ đạo thực hiện việc tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu đã đề ra, đảm bảo từ nay đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế của toàn huyện so với biên chế giao năm 2015.
- Có kế hoạch và định mức chi thường xuyên, chống lãng phí góp phần tạo nguồn kinh phí để sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Giải quyết kịp thời chế độ, chính sách theo quy định đối với những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc diện phải sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, chú trọng sơ kết, tổng kết, chỉ ra những hạn chế bất cập để khắc phục.
- Hằng năm, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; lấy kết quả thực hiện nghị quyết là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại hằng năm đối với tập thể, cá nhân có trách nhiệm (thực hiện từ năm 2018).
3. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị
3.1. Phòng Nội vụ
- Rà soát chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ quản lý nhà nước, đảm bảo sự liên thông, đồng bộ và thống nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp với Ban tổ chức Huyện ủy trong việc xây dựng Đề án thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng HĐND và UBND huyện, hợp nhất Ủy ban Kiểm tra - Thanh tra và Ban Tổ chức với phòng Nội vụ.
- Rà soát, điều chỉnh biên chế giữa các cơ quan, đơn vị đảm bảo cân đối, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị; thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng nội dung Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện tổng hợp, báo cáo số lượng biên chế hiện có với số biên chế giao, số lượng cấp phó tại các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp với Sở Nội vụ và UBND Thành phố Điện Biên Phủ tham gia xây dựng Đề án điều chỉnh địa giới hành chính, sát nhập một số xã thuộc huyện Điện Biên vào Thành phố Điện Biên Phủ (thực hiện khi có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh).
- Xây dựng văn bản hướng dẫn UBND các xã sắp xếp, sáp nhập các thôn, ban, đội không đủ tiêu chuẩn theo quy định; tổng hợp xây dựng Đề án trình HĐND huyện, gửi UBND tỉnh theo đúng quy định (thực hiện từ 2018).
- Tổ chức rà soát, đánh giá số lượng, chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cấp thôn, bản, đội. Xây dựng phương án sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cấp thôn, bản, đội đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả gần với tinh giản biên chế (thực hiện ngay ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và Nghị định 29/2013/NĐ-CP , ngày 08/4/2013 và các văn bản hướng dẫn của tỉnh).
- Rà soát, đánh giá trình độ, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại và sắp xếp, bố trí, sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Tham mưu, hướng dẫn công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công để từng bước tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn (phẩm chất, năng lực, sức khỏe) và những người đối dư do sắp xếp lại tổ chức (thực hiện thường xuyên).
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; sơ kết, đánh giá và có giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính (thực hiện thường xuyên).
- Rà soát, tổng hợp báo cáo việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự đảm bảo hoạt động và tuân thủ pháp luật (thực hiện thường xuyên).
3.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Tham mưu, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và khoán kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục triển khai, thực hiện các quy định mới theo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP , ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP , ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP (ngày sau khi có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh).
- Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; có kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm theo quy định (thực hiện thường xuyên).
- Tham mưu quy định về phân bố ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra (ngày sau khi có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh).
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao cho các Hội đặc thù cấp huyện để đề xuất với UBND huyện cấp kinh phí theo đúng quy định (thực hiện từ năm 2019).
3.3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp; tổ chức có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đẩy mạnh việc ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin.
3.4. Phòng Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã tổng hợp kết quả rà soát hệ thống các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét (thực hiện thường xuyên).
3.5. Các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện
- Triển khai đầy đủ nội dung Nghị quyết và các văn bản triển khai Nghị quyết đến cán bộ, công chức, viên chức để thống nhất thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan được giao chủ trì các nội dung để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế theo Đề án của cấp huyện.
- Có Kế hoạch và định mức tiết kiệm chi thường xuyên, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành.
3.6. Ủy ban nhân dân các xã
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các văn bản chỉ đạo của Huyện ủy và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng Kế hoạch để tổ chức thực hiện.
- Rà soát, xây dựng phương án sắp xếp số lượng cán bộ, công chức theo hướng xác định rõ vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, kiêm nhiệm chức danh, đặc thù của xã và đảm bảo giảm biên chế; xây dựng phương án bố trí người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ 07 - 09/người/xã (bao gồm cả số người kiêm nhiệm); bố trí 03 người/thôn, bản theo Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Việc bố trí kiêm nhiệm các chức danh do cấp xã, thôn, bản xem xét để sắp xếp theo điều kiện thực tế trong mức khung quy định.
- Thực hiện có hiệu quả việc rà soát, xây dựng Đề án sáp nhập các thôn, bản, chưa đủ điều kiện về quy mô số hộ gia đình theo quy định; giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản. Tăng cường quyền làm chủ của nhân dân gắn với đẩy mạnh thực hiện các hình thức tự quản và xã hội hóa ở cộng đồng dân cư (thực hiện từ 2018).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15/11 hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ.
2. Giao phòng Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, tham mưu cho UBND huyện báo cáo Sở Nội vụ theo hạn định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương, Kế hoạch số 2054/KH-UBND, ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh Điện Biên và Kế hoạch số 66-KH/HU, ngày 22/6/2018 của Huyện ủy. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất gửi Phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND huyện xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 3897/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP, Kế hoạch 07-KH/TW, Nghị quyết 56/2017/QH14 và Chương trình 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Kế hoạch 26-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Kế hoạch 300/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Chương trình hành động 26-CTr/TU do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Quyết định 3287/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Kế hoạch 198-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 về vận động nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2018 vận động nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP do tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức thực hiện chủ đề công tác năm 2019 Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Kế hoạch 739/KH/UBND năm 2018 về triển khai Chương trình 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã; thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 14Quyết định 1244/QĐ-UBND năm 2018 bổ sung Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả kèm theo Quyết định 848/QĐ-UBND do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 16Công văn 1206/UBND-SNV năm 2020 về tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn và hiệu quả do thành phố Hà Nội ban hành
- 17Kế hoạch 583/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 50-KL/TW; Nghị quyết; Kế hoạch về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 19Kế hoạch 2554/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 3897/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP, Kế hoạch 07-KH/TW, Nghị quyết 56/2017/QH14 và Chương trình 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 13Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Kế hoạch 26-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Bình Định ban hành
- 15Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 16Kế hoạch 300/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Chương trình hành động 26-CTr/TU do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 17Quyết định 3287/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Kế hoạch 198-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 về vận động nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Cà Mau ban hành
- 19Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2018 vận động nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP do tỉnh Hải Dương ban hành
- 21Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức thực hiện chủ đề công tác năm 2019 Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị do thành phố Hà Nội ban hành
- 22Kế hoạch 739/KH/UBND năm 2018 về triển khai Chương trình 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Kon Tum ban hành
- 23Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã; thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 24Quyết định 1244/QĐ-UBND năm 2018 bổ sung Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả kèm theo Quyết định 848/QĐ-UBND do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 25Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 26Công văn 1206/UBND-SNV năm 2020 về tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn và hiệu quả do thành phố Hà Nội ban hành
- 27Kế hoạch 583/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 28Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 50-KL/TW; Nghị quyết; Kế hoạch về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 29Kế hoạch 2554/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 1443/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 1443/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Nguyễn Hữu Khởi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định