Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030; sau khi xem xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020.

- Bảo đảm phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Các nội dung nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030 phải bám sát và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương.

- Các hoạt động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh phải gắn với các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

3. Mục tiêu cthể

- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 50% vào năm 2025; đạt 90% vào năm 2030; giảm 50% số cặp tảo hôn và duy trì không có hôn nhân cận huyết thống.

- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 40% vào năm 2025; đạt 70% vào năm 2030.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 60% vào năm 2025; đạt 90% vào năm 2030.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% vào năm 2025, đạt 90% vào năm 2030.

- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% vào năm 2025; đạt 90% vào năm 2030.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Đối tượng

a) Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

b) Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.

3. Thời gian thực hiện

a) Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025.

- Hoàn thiện cơ chế chính sách; áp dụng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật: Tham mưu ban hành chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, người dân tại thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;...

- Tuyên truyền vận động và huy động các nguồn lực xã hội cung tham gia Chương trình.

- Phát triển mạng lưới dịch vụ; nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới.

- Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán, trước sinh và sơ sinh khu vực miền núi phía Bắc tại Bệnh viện A Thái Nguyên.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết giai đoạn 1.

b) Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030.

- Lựa chọn và đẩy mạnh các hoạt động của Kế hoạch đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1.

- Nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1 để hoàn thành mục tiêu Kế hoạch.

- Khảo sát, đánh giá tổng kết Chương trình.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách; áp dụng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật

a) Về cơ chế, chính sách:

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế xã hội hóa tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, tư vấn, cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; khuyến khích tự nguyện chi trả dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh của người dân.

- Rà soát, bổ sung chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, người dân tại thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Kế hoạch.

- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản.

b) Áp dụng các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật:

Các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện kỹ thuật áp dụng các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật các danh mục bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản, gồm: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế.

2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội

a) Cung cấp thông tin về các hoạt động của Kế hoạch tới các cấp ủy, chính quyền; tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ tham gia thực hiện Kế hoạch; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch và các nhiệm vụ liên quan:

- Định kỳ cung cấp thông tin tới các cấp ủy đảng, chính quyền về các hoạt động của Kế hoạch; vận động người dân và cộng đồng tham gia thực hiện.

- Tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự,... về cung cấp và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và các báo, đài Trung ương đóng trên địa bàn.

b) Phổ biến, giáo dục pháp luật vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số:

- Thường xuyên cung cấp thông tin cho các cấp ủy, chính quyền, người có uy tín trong cộng đồng về tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống để tăng cường chỉ đạo, tuyên truyền vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

- Đa dạng các hình thức truyền thông để phổ biến, giáo dục pháp luật tới người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền với sự tham gia của các đoàn thể để giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

c) Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh:

- Tăng cường hoạt động tư vấn để thay đổi hành vi đối với: Thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; cha mẹ của trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.

- Đa dạng các hình thức truyền thông trên nhiều kênh và nhiều loại hình về dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

- Sản xuất, nhân bản và cung cấp tài liệu, sản phẩm tuyên truyền về tư vấn, vận động đối tượng sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ

a) Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh:

- Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản trong hoạt động tư vấn, vận động đối tượng sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh.

- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở và mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, các tổ chức, đoàn thể xã hội ở cơ sở về tư vấn, vận động và quản lý đối tượng sử dụng các gói dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc trước sinh, sơ sinh

- Ứng dụng phần mềm tích hợp quản lý dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm cho mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh và các cơ quan, tổ chức liên quan.

b) Hoàn thiện cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và vùng có nhiều nguy cơ:

- Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán, trước sinh và sơ sinh khu vực miền núi phía Bắc tại Bệnh viện A Thái Nguyên, đáp ứng việc thực hiện các kỹ thuật chuyên sâu về khám sức khỏe trước kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán và điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

- Bổ sung trang thiết bị cho các cơ sở y tế thực hiện dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tuyến tỉnh, huyện, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và vùng có nhiều nguy cơ.

c) Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực ngoài công lập:

- Bệnh viện A Thái Nguyên cử cán bộ tham gia khóa đào tạo chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.

- Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các cơ sở y tế ngoài công lập cử cán bộ y tế tham gia các khóa đào tạo cung cấp dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực ngoài công lập.

d) Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã, phường, thị trấn; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập:

- Triển khai các dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh ở trạm y tế xã, phường, thị trấn và mạng lưới y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế gói dịch vụ cơ bản tuyến xã về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

- Tổ chức giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh cho các cơ sở y tế bao gồm cả khu vực ngoài công lập.

đ) Thực hiện các mô hình cung cấp dịch vụ tại các khu công nghiệp và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Kế hoạch:

- Thí điểm mô hình sàng lọc và quản lý sau sàng lọc cho gia đình có người mắc bệnh tật bẩm sinh - di truyền.

- Thí điểm dịch vụ hỗ trợ vận chuyển mẫu xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ sinh liên tuyến xã - huyện - tỉnh tại những địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Thực hiện mô hình kết nối y tế khu công nghiệp với cơ sở khám chữa bệnh trong cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

- Tiếp nhận, ứng dụng công nghệ 4.0 trong cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới

Thực hiện các nhiệm vụ như: Nghiên cứu kiến thức - thái độ - thực hành của nam, nữ thanh niên về khám sức khỏe trước khi kết hôn, về sàng lọc trước sinh và sơ sinh; đầu tư, ứng dụng kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh.

5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế

a) Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở:

- Thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật mới cho Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh thuộc Bệnh viện A Thái Nguyên.

- Tổ chức tham quan học tập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kinh nghiệm tổ chức tốt về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ hiện đại sàng lọc, chẩn đoán, phát hiện sớm và điều trị trước sinh, sơ sinh.

b) Huy động nguồn lực:

Vận động các nguồn lực, tài trợ trong nước và nước ngoài để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch; tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.

6. Khảo sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; khảo sát, đánh giá giữa kỳ và sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch vào năm 2025. Khảo sát, đánh giá cuối kỳ tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách nhà nước (chi thường xuyên, chi đầu tư) theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ theo Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu, chương trình, dự án khác có liên quan: Bảo đảm đáp ứng thực hiện chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, người dân tại thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Kế hoạch; hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản; hoạt động tuyên truyền vận động và huy động xã hội; tham quan học tập kinh nghiệm, chuyển giao kỹ thuật.

2. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao công nghệ từ tuyến trên và từ các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ và các nguồn hợp pháp khác bằng các mô hình liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai Kế hoạch.

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán ngân sách hằng năm để tổ chức thực hiện Kế hoạch.

- Nghiên cứu, rà soát, tham mưu đề xuất về cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các đối tượng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Đề án phát triển Trung tâm sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và các đơn vị y tế tư nhân trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện Kế hoạch và các hoạt động liên quan.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình), UBND tỉnh theo yêu cầu. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu Kế hoạch theo từng giai đoạn.

2. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế, các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị liên quan trong việc thực hiện áp dụng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, triển khai nghiên cứu khoa học trong tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

3. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật để tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.

4. Sở Tài chính: Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước hiện hành, tham mưu tổng hợp và thẩm định dự toán kinh phí, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan đơn vị thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, cân đối phân bổ nguồn vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương...) để thực hiện Kế hoạch.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; các nội dung tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; các quy định về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên

- Chỉ đạo các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phối hợp với ngành y tế thực hiện hoạt động truyền thông, tư vấn, vận động công nhân thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.

- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện mô hình kết nối y tế khu công nghiệp với cơ sở khám, chữa bệnh trong cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh.

8. Ban Dân tộc tỉnh

- Thực hiện hoạt động truyền thông, tư vấn, vận động người dân và cộng đồng người dân tộc thiểu số thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các mô hình tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

10. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng Kế hoạch thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.

- Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Kế hoạch kịp thời, hiệu quả; trong đó cần quan tâm đến việc tăng cường công tác tuyên truyền vận động Nhân dân về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; các nội dung tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: theo chức năng, nhiệm vụ, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; các nội dung tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030. Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Kế hoạch để triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Đặng Xuân Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030

  • Số hiệu: 141/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 13/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Đặng Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản