Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1398/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 26 tháng 3 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; cụ thể như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2010- 2020:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1. Công tác triển khai thực hiện các văn bản phát triển công tác xã hội:
Thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1158/KH-UBND ngày 29/3/2011 về việc triển khai thực hiện Đề án 32 giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, văn bản chỉ đạo để các Sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện. Nhìn chung công tác trợ giúp xã hội đã được triển khai ngày càng có hiệu quả, thiết thực; nhận thức của các cấp, các ngành và Nhân dân về công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tích cực; kết quả trợ giúp ngày càng được mở rộng cả các nhóm đối tượng và quy mô thực hiện; góp phần đảm bảo công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội: Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025; Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025, kết quả đạt được như sau:
Giai đoạn 2010-2015: Toàn tỉnh có 05 Cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập (gọi tắt là Cơ sở); trong đó có 01 cơ sở công lập và 04 cơ sở ngoài công lập; quy mô tiếp nhận khoảng 400 đối tượng/năm. Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh có chức năng tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi có hoàn cảnh khó khăn; chăm sóc người già neo đơn, người khuyết tật; thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng tập trung người có công với cách mạng. Tổng số đối tượng nuôi dưỡng tập trung: 247 đối tượng/năm, trong đó tại 01 cơ sở công lập: 89 đối tượng/năm; tại 04 cơ sở ngoài công lập: 158 đối tượng/năm. Số đối tượng nuôi dưỡng đạt 62% quy mô tiếp nhận.
Giai đoạn 2016-2020: Các cơ sở công lập có sự thay đổi: Năm 2015 thành lập mới 01 cơ sở công lập (Trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần). Năm 2018, Trung tâm nuôi dưỡng chăm sóc người tâm thần sáp nhập vào Trung tâm Công tác xã hội và đổi tên thành Trung tâm công tác xã hội tỉnh. Hiện nay, toàn tỉnh có 5 cơ sở (trong đó 01 cơ sở công lập và 04 cơ sở ngoài công lập); quy mô tiếp nhận khoảng 650 đối tượng/năm. Tổng số đối tượng nuôi dưỡng tập trung: 367 đối tượng/năm; trong đó tại cơ sở công lập: 226 đối tượng/năm; tại 03 cơ sở ngoài công lập: 141 đối tượng/năm. Số đối tượng nuôi dưỡng đạt 56% quy mô tiếp nhận.
- Xây dựng mô hình Trung tâm công tác xã hội trong lĩnh vực quản lý: Trung tâm công tác xã hội tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập, quy mô nuôi dưỡng 350 đối tượng/ năm, hiện đang hoạt động tại 02 cơ sở. Cơ sở 1 tại Phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, diện tích 2.000 m2, đang nuôi dưỡng 55 đối tượng người cao tuổi neo đơn, trẻ em mồ côi; Cơ sở 2 tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, diện tích 32.000m2 , đang nuôi dưỡng 171 người tâm thần, với kinh phí thực hiện 61,9 tỷ đồng. Tuy nhiên, có thời điểm số đối tượng người tâm thần, người ăn xin lang thang phải tiếp nhận vào cơ sở tăng đột biến, gây khó khăn trong việc bố trí chỗ ăn, ở, sinh hoạt và viên chức, nhân viên, người lao động để phục vụ, chăm sóc đối tượng.
- Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội: Thực hiện Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn; Hiện nay toàn tỉnh có 45 cộng tác viên công tác xã hội đang công tác tại xã, phường, thị trấn; trong thời gian đến, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác trợ giúp công tác xã hội đối với các đối tượng yếu thế có nhu cầu trợ giúp, tỉnh tiếp tục tổ chức kiện toàn đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại 21 xã, phường chưa có cộng tác viên công tác xã hội và đối với một số ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên công tác xã hội như Y tế, Giáo dục và Đào tạo. Hầu hết các Cơ sở y tế và các Trường học trên địa bàn tỉnh đã thành lập được Nhóm/Tổ/Phòng Công tác xã hội. Tuy nhiên, tại một số đơn vị chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, chưa có nhân viên công tác xã hội chuyên trách. Hằng năm, để nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện trợ giúp công tác xã hội, đội ngũ này luôn được cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn rà soát, kiện toàn; đồng thời phối hợp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, nhằm giúp đội ngũ này trở thành chuyên nghiệp, hỗ trợ kịp thời những khó khăn trước mắt của bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân, học sinh, sinh viên và về lâu dài là giúp họ ổn định tâm lý, phát triển cuộc sống.
3. Công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng:
Hằng năm, từ nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động thuộc Đề án 32 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các Sở ngành và đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho 4.253 lượt cán bộ, viên chức, nhân viên các cấp, cộng tác viên công tác xã hội và người dân; từ đó giúp cho người thực hiện công tác trợ giúp xã hội ngày càng được nâng cao kỹ năng; kinh nghiệm được chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn trong công tác trợ giúp xã hội. Bên cạnh đó, tỉnh đã cử cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực trợ giúp xã hội tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực do Cục Bảo trợ xã hội và các tổ chức phi Chính phủ tổ chức. Tỉnh đã cử 02 công chức tham gia học lớp Thạc sỹ Công tác xã hội; 18 công chức học lớp Công tác xã hội cấp cao; 11 công chức học lớp Giảng viên Công tác xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức. Từ đó, tạo nguồn lực cán bộ, công chức, viên chức có kiến thức chuyên ngành, hỗ trợ trong việc tuyên truyền trực tiếp có hiệu quả, góp phần giúp người dân, nhất là các đối tượng yếu thế biết đến nghề công tác xã hội và trợ giúp công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về công tác xã hội:
Công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách an sinh xã hội, các văn bản có liên quan lĩnh vực an sinh xã hội, trợ giúp công tác xã hội được các ngành, đơn vị tích cực tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin như Báo, Đài Phát thanh và truyền hình, Tạp chí, Pa nô, Băng rôn, Áp phích và tổ chức tuyên truyền trực tiếp tại các buổi hội nghị, tập huấn, họp thôn, khu phố ... qua đó ngày càng nâng cao nhận thức nhận thức của các cấp, các ngành và Nhân dân. Từ đó tạo điều kiện cho người có nhu cầu trợ giúp công tác xã hội, nhất là các đối tượng yếu thế được tiếp cận, sử dụng phù hợp các dịch vụ công tác xã hội được kịp thời, hiệu quả.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có mô hình điển hình hỗ trợ chuyên sâu về trợ giúp công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ các tổ chức, nhà hảo tâm từ thiện trong và ngoài tỉnh; việc trợ giúp xã hội chủ yếu thông qua các cơ quan, đơn vị nhà nước đã tiếp nhận, giới thiệu địa phương, địa chỉ cần cứu trợ hoặc các tổ chức, nhà hảo tâm, từ thiện liên hệ trực tiếp người dân cần trợ giúp để tổ chức hỗ trợ kịp thời về vật chất, tinh thần; qua đó giúp người dân bị thiệt hại được an tâm, ổn định cuộc sống.
6. Giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án:
Hằng năm, các Sở, ngành và đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình đã tổ chức, kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện lồng ghép các chính sách an sinh xã hội, đề án, chương trình trợ giúp xã hội định kỳ hoặc đột xuất. Qua công tác giám sát, góp phần hạn chế những sai sót, nhằm giảm bớt những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
7. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2010 - 2020:
Tổng kinh phí đã thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020 trên địa bàn tỉnh là 13,675 tỷ đồng; Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động như hỗ trợ các hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh; thực hiện hoạt động tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực; chi trả phụ cấp cho cộng tác viên công tác xã hội ở xã, phường, thị trấn, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 7,235 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 6,440 tỷ đồng.
II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:
1. Khó khăn, tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế nhất định:
- Công tác tuyên tuyền nhằm nâng cao nhận thức đối với các cấp, các ngành và Nhân dân trong trợ giúp công tác xã hội còn chưa thường xuyên; công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông chưa có nhiều tin, bài, phóng sự phát sóng thường xuyên do lực lượng phóng viên mỏng, nội dung tuyên truyền chưa sinh động; công tác phối kết hợp của một số Sở, ngành và đơn vị có liên quan còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Y tế và ngành Giáo dục và Đào tạo còn thiếu, không có tổ chức trong và ngoài nước tài trợ trong hoạt động này. Hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội còn hạn chế, chưa có trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội cấp huyện, do đó khi có đối tượng cần trợ giúp phải tập trung về Trung tâm Công tác xã hội tỉnh đã tạo sức ép lên Trung tâm, dẫn đến việc trợ giúp đôi khi còn thiếu kịp thời.
- Tiêu chuẩn xét tuyển cộng tác viên công tác xã hội (theo Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH) đòi hỏi bằng cấp, trình độ chuyên môn phải phù hợp, nhưng mức kinh phí hỗ trợ thấp, nên một số xã, phường, thị trấn không tìm được người để làm cộng tác viên công tác xã hội; dẫn đến việc kiện toàn, phát triển mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội chưa bao phủ được 65/65 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; kinh phí hỗ trợ cho cộng tác viên công tác xã hội thấp, tại một số địa phương, cộng tác viên công tác xã hội kiêm nhiệm nhiều việc, chưa được bố trí ổn định, dẫn đến công tác tham mưu thực hiện trợ giúp công tác xã hội chưa chuyên sâu, chưa kịp thời.
- Nhận thức của người dân về các dịch vụ công tác xã hội còn nhiều hạn chế; đối với những vấn đề như: stress, bạo hành gia đình, xâm hại, tư vấn... người dân chưa có thói quen tìm đến các dịch vụ hỗ trợ.
2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại:
- Việc triển khai thực hiện, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân ở một số nơi về Luật, chính sách an sinh xã hội, các chương trình, Đề án có mặt còn hạn chế, có khi chưa được đầy đủ và kịp thời; công tác thông tin, tuyên truyền tại một số địa phương còn mang tính hình thức.
- Công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, hoạt động sự nghiệp về công tác xã hội chưa đầy đủ và thường xuyên; việc bố trí kinh phí, trang bị làm việc, cán bộ và cộng tác viên làm công xã hội chưa tương ứng với nhiệm vụ công tác xã hội đang phát triển; chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác xã hội các cấp còn hạn chế.
- Việc phối kết hợp tổ chức thực hiện hoạt động quản lý giữa các ngành của tỉnh, của một số địa phương cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chưa chặt chẽ và chưa đồng độ; công tác phát hiện nhân tố điển hình, biểu dương, khen thưởng chưa được kịp thời. Công chức thực hiện lĩnh vực bảo trợ xã hội và cộng tác viên công tác xã hội ở các xã, phường, thị trấn thường xuyên thay đổi nên việc theo dõi cập nhật thông tin, thực hiện hoạt động quản lý và sự nghiệp trợ giúp, theo dõi, quản lý đối tượng còn khó khăn.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
1. Từ năm 2021 đến năm 2025:
- 50% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự có ít nhất 01 cán bộ phụ trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác xã hội; kiện toàn và phát triển đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 công chức hoặc không chuyên trách phụ trách cộng tác viên công tác xã hội, với mức phụ cấp hàng tháng theo quy định.
- Có khoảng 80% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Đạt tối thiểu 40% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Bảo đảm ít nhất 80% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
2. Từ năm 2026 đến năm 2030:
- 70% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự có ít nhất 01 cán bộ phụ trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác xã hội; kiện toàn và phát triển đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại xã, phường, thị trấn từ 01 đến 02 công chức hoặc không chuyên trách phụ trách cộng tác viên công tác xã hội, với mức phụ cấp hàng tháng theo quy định.
- Đạt tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tiếp tục tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho khoảng 90% cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
- Bảo đảm trên 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
Để khắc phục hạn chế, tồn tại và phát huy thành tích đạt được về thực hiện một số nội dung phát triển nghề công tác xã hội 10 năm qua (trong giai đoạn 2010-2020), việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
1. Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện đổi mới cơ chế, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và trợ giúp công tác xã hội phù hợp cho các đối tượng yếu thế và người dân có nhu cầu.
2. Thực hiện quy hoạch và phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân:
Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho tối thiểu 01 cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tổ chức nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:
a) Đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập cấp tỉnh: Giữ nguyên Trung tâm công tác xã hội như hiện nay, không thành lập thêm cơ sở công lập mới nhưng cần có sự điều chỉnh và tổ chức lại một cách phù hợp:
Thành lập Trung tâm điều dưỡng Người có công của tỉnh thuộc khu vực phường Mỹ Bình (đã có quy hoạch); chuyển toàn bộ cơ sở vật chất hiện hữu nằm trong khu vực đất của Trung tâm Công tác xã hội và xây dựng Trung tâm thành Trung tâm đa chức năng, cung cấp dịch vụ xã hội chuyên nghiệp (thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, nuôi dưỡng người già neo đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, các đối tượng bị bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán trở về, các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác); với quy mô 350 đối tượng/ năm. Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 là 10 tỷ đồng; giai đoạn 2026-2030 là 10 tỷ đồng.
Xây dựng mới (hoặc lồng ghép) 01 cơ sở tiếp nhận, nuôi dưỡng và dạy nghề cho người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng về vận động trực thuộc Trung tâm Công tác xã hội tỉnh, diện tích từ 4.000m2, quy mô tiếp nhận, nuôi dưỡng từ 80-100 người/năm. Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn 2026-2030 là 50 tỷ đồng.
Duy trì Cơ sở 2 tiếp nhận, nuôi dưỡng người tâm thần tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh sơn, diện tích 32.000 m2; đảm bảo sẵn sàng phục vụ công tác nuôi dưỡng các đối tượng tâm thần lang thang, xin ăn trên địa bàn. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất gia đoạn 2021-2025 là 10 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030 là 15 tỷ đồng.
b) Đối với Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập cấp tỉnh:
- Tiếp tục duy trì hoạt động của 04 cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập đã có hiện nay, gồm: Cơ sở Từ Ân, xã Tri hải, huyện Ninh hải; Cơ sở Thanh Trúc - xã Thành hải, thành phố Phan rang - Tháp Chàm; Cơ sở Trần Châu, xã Quãng Sơn, huyện Ninh sơn; Cơ sở Phúc Lạc, xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn.
- Phát triển thêm 02 Cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh: Thành lập 01 cơ sở dưỡng lão gắn với chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại huyện Thuận Nam; quy mô: 100 đối tượng/năm, sẽ mở rộng quy mô lên 200 đối tượng/năm sau 05 năm hoạt động; dự kiến kinh phí đầu tư: 20 tỷ đồng và 01 cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật tại huyện Ninh Hải, trên diện tích đất 2.500 m2, với quy mô 150 đối tượng/năm; dự kiến kinh phí đầu tư: 20 tỷ đồng, từ nguồn xã hội hóa.
3. Xây dựng các mô hình các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đầu tư, nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội:
- Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại các trại giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên thành lập Tổ/Phòng Công tác xã hội, bố trí ít nhất từ 02 - 03 nhân sự phục vụ các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
- Duy trì và kiện toàn đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn; bố trí ít nhất 01 cộng tác viên công tác xã hội tại xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp công tác xã hội. Thực hiện phụ cấp hàng tháng cho cộng tác viên theo quy định hiện hành.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng các chương trình, nội dung đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phụ trách lĩnh vực trợ giúp công tác xã hội hướng tới các đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác cho khoảng 3.500 lượt cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
- Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung: Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
- Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác xã hội:
Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác; hằng năm tổ chức các hoạt động kỷ niệm nhân ngày Công tác xã hội Việt Nam.
Xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở một số đơn vị trong và ngoài tỉnh thực hiện có hiệu quả và có tác động tích cực đến nhận thức của các cấp, các ngành và Nhân dân.
- Kinh phí thực hiện từ nguồn phân bổ của Trung ương để thực hiện Chương trình; ngân sách địa phương và lồng ghép từ các chương trình. Các nguồn đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các Sở, ngành liên quan và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình; quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch và các văn bản có liên quan; phối hợp tham mưu củng cố, phát triển mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại xã, phường, thị trấn và các cơ sở thuộc ngành; phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế quản lý; áp dụng thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; phối hợp hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, báo cáo việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo định kỳ hoặc đột xuất (nếu có).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Chương trình; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để lồng ghép thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Có trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan liên quan và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn áp dụng thực hiện chính sách, chế độ, tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác xã hội; phối hợp các đơn vị có liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn theo quy định
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu thành lập Nhóm/Tổ công tác xã hội (chuyên trách/kiêm nhiệm) trong trường học; phối hợp tổ chức tập huấn chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ trợ giúp công tác xã hội học đường.
6. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định liên quan đến công tác xã hội trong hệ thống tư pháp.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu thành lập 100% Tổ/Phòng Công tác xã hội tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức tập huấn chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ trợ giúp công tác xã hội tại các cơ sở y tế.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại giam về trợ giúp công tác xã hội khi các đối tượng có nhu cầu trợ giúp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa Chương trình phát triển công tác xã hội phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển công tác xã hội.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền nâng cao nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp) để chỉ đạo thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1125/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 07/2013/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1520/QĐ-LĐTBXH năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 112/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1125/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 1398/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 1398/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Long Biên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra