Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1388/KH-UBND

Bến Tre, ngày 14 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030, ngày 27 tháng 5 năm 2021, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2889/KH-UBND về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 2889/KH- UBND).

Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng năm 2030”, UBND tỉnh ban hành kế hoạch bổ sung các nội dung về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo để thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng theo Quyết định số 131/QĐ-TTg (đối với các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng đã được triển khai trong Kế hoạch 2889/KH-UBND đã ban hành thì thực hiện theo Kế hoạch 2889/KH- UBND), nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

1. Mục đích:

Bổ sung các mục tiêu, giải pháp, nhiệm vụ vào Kế hoạch 2889/KH-UBND góp phần thực hiện thành công Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Yêu cầu:

- Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo phải thực hiện từng bước có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn, nhất là trong giai đoạn thực hiện chủ trương thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

- Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2889/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, kết hợp việc triển khai có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chuyển đổi số một cách hiệu quả trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Ngoài việc thực hiện các mục tiêu tổng quát của Kế hoạch số 2889/KH- UBND (Mục II.1) ngành giáo dục và đào tạo cần chú trọng thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; định hướng xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

2. Mục tiêu đến 2025:

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch số 2889/KH-UBND (Mục II.2); ngành giáo dục cần thực hiện tốt các mục tiêu sau:

- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 50% học sinh, mỗi sinh viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.

- Về môi trường giáo dục trực tuyến:

100% sinh viên được tiếp cận kho học liệu số.

Cơ sở giáo dục đại học của tỉnh có cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) hình thức từ xa, trực tuyến.

- Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến:

Tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 5% ở bậc tiểu học, 10% ở bậc trung học.

Tỷ trọng lớp học trực tuyến trong các cơ sở giáo dục đại học đạt trung bình 20%.

Trong số người học lấy văn bằng đại học thứ hai, có ít nhất 50% theo học hình thức trực tuyến (với thời lượng trực tuyến chiếm hơn 50%).

- Tỷ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình 80%.

- Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt trung bình 80%.

3. Mục tiêu đến năm 2030:

Đưa tất cả thành tố của ngành giáo dục đào tạo vào môi trường số, trong đó:

- Hoàn thiện một nền tảng dạy và học trực tuyến tích hợp kho học liệu số hỗ trợ 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.

- Xây dựng giáo dục đại học số với 100% cơ sở giáo dục đại học cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) hình thức từ xa, trực tuyến.

- 100% nguồn lực giáo dục, chương trình giáo dục và đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục được quản lý trên môi trường số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với các cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 2889/KH-UBND (Mục III) ngành giáo dục đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:

- Có chính sách hỗ trợ dịch vụ Internet cho người học và đội ngũ giáo viên; có chính sách hỗ trợ máy tính phù hợp cho học sinh và sinh viên.

- Xây dựng và cung cấp các khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOCs) cho người dân.

- Triển khai mô hình giáo dục đại học số tại cơ sở giáo dục đại học của tỉnh.

- Rà soát, cải cách các mô hình quản trị cơ sở giáo dục phổ thông và đại học (quản lý tuyển sinh, quản lý dạy học, quản lý thông tin người học, quản lý thông tin đội ngũ, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, quản trị văn phòng điện tử, quản lý các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khác, các hệ thống quản lý khác) thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ các hồ sơ, quy trình quản lý, nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhà trường.

- Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu quả công nghệ số, tăng tính tiện lợi cho người dân.

- Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ (như trợ lý ảo, trả lời tự động...); thử nghiệm nền tảng dùng chung giải quyết một số thủ tục hành chính không dùng giấy tờ trong ngành giáo dục dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.

- Thực hiện tốt các giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ để nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực của Việt Nam theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc.

- Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền tảng số.

- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất, phân phối trang thiết bị số để hỗ trợ, ưu đãi cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin cơ bản (máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng) tích hợp các phần mềm ứng dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học phục vụ hoạt động dạy - học trong các nhà trường.

- Rà soát và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học, quản trị cơ sở giáo dục, quản lý giáo dục; quy định về cơ sở dữ liệu trong ngành giáo dục; quy định về yêu cầu năng lực số của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học.

- Rà soát và ban hành các quy định kỹ thuật về dữ liệu; hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị, cơ quan trong ngành giáo dục ; các quy định kết nối với các hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh và của quốc gia; xây dựng bộ tiêu chí kỹ thuật của các nền tảng số dùng trong ngành giáo dục.

- Ban hành chính sách thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình giáo dục và đào tạo mới dựa trên nền tảng và công nghệ số ; chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài cho chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ giáo dục (Edtech); chính sách hỗ trợ máy tính cho học sinh, sinh viên, Internet cho giáo dục.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Ưu tiên sử dụng các nền tảng số quốc gia đồng bộ với việc sử dụng, phát triển các cơ sở dữ liệu, nền tảng số của địa phương. Phối hợp với các đơn vị đầu mối và các doanh nghiệp nòng cốt để đẩy nhanh phát triển, đưa vào sử dụng và nhân rộng phổ biến các nền tảng số quốc gia.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Bảo đảm tiết kiệm, minh bạch, đúng pháp luật, chống tiêu cực, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho các cơ quan, đơn vị theo quy định; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị có liên quan.

3. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

4. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch để cụ thể hóa thành các đầu việc thực hiện phát triển Sở Giáo dục và Đào tạo điện tử, Phòng Giáo dục và Đào tạo điện tử, Trường học ứng dụng công nghệ thông tin theo Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Công văn số 5870/BGDĐT-CNTT ngày 21 tháng 12 năm 2018 và các văn bản liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện cân đối và phân bổ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch được phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Rà soát, cải cách các quy trình, hồ sơ công việc, thủ tục hành chính theo hướng ứng dụng công nghệ số tăng tính hiệu quả trong quản lý giáo dục và trong quản trị nhà trường.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; tổ chức việc đánh giá thực hiện Kế hoạch hàng năm tại các đơn vị trong toàn ngành.

- Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổ chức đánh giá sơ kết và tổng kết để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, chỉ đạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển các nền tảng, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu của ngành và quy định hiện hành.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng số của tỉnh, hạ tầng Internet đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động chuyển đổi số trong ngành giáo dục; đảm bảo kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục; có chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục .

- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành giáo dục đào tạo đúng theo các Đề án, Kế hoạch chuyển đổi số tổng thể của tỉnh; phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre, phiên bản 2.0; tổng hợp tình hình triển khai Kế hoạch; phối hợp ngành giáo dục và đào tạo nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết để xem xét quyết định;

- Rà soát, ban hành các quy định, tiêu chí kỹ thuật của các nền tảng số triển khai trong tỉnh bảo đảm tính phù hợp, hiện đại về công nghệ, tính liên thông giữa các hệ thống cơ sở dữ liệu làm cơ sở cho Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành các quy định, bộ tiêu chí kỹ thuật các hệ thống triển khai trong ngành giáo dục và đào tạo.

- Phối hợp, thực hiện tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai Kế hoạch chuyển đổi số của ngành giáo dục và đào tạo.

3. Sở Tài chính:

Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm, Sở tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt theo quy định để triển khai Đề án.

5. Các sở, ngành tỉnh:

- Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch để cụ thể hóa nội dung triển khai trong các chương trình, kế hoạch phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị.

- Phối hợp báo cáo các nội dung liên quan theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch để cụ thể hóa nội dung trong các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng Kế hoạch, Đề án hoặc Chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và tổ chức triển khai thực hiện.

- Xây dựng Kế hoạch, các giải pháp tăng cường nguồn lực cho giáo dục bảo đảm các điều kiện triển khai chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện, thành phố.

- Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá sơ kết và tổng kết báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân huyện và về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Trường Cao đẳng Bến Tre:

- Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch để cụ thể hóa nội dung triển khai trong các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số tại đơn vị.

- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện chuyển đổi số trong đơn vị cho đội ngũ nhà giáo, nhân viên, sinh viên và học viên.

- Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổ chức đánh giá sơ kết và tổng kết theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Các cơ sở giáo dục:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyển đổi số theo nội dung Kế hoạch này, báo cáo định kỳ theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, phối hợp ngành giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch 2889/KH-UBND và các nội dung trong Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ CNTT tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Trường Cao đẳng Bến Tre;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KGVX, TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Sum.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bé Mười

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1388/KH-UBND năm 2022 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 1388/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản