ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Bạc Liêu là tỉnh thuộc Bán đảo Cà Mau, cách Hà Nội khoảng 2.006km và Thành phố Hồ Chí Minh 280km về phía Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Tây Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông với bờ biển dài 56km có các cửa biển quan trọng: Gành Hào, Nhà Mát và Cái Cùng.
Diện tích tự nhiên 2.669km2, dân số trung bình 908.241 người, mật độ dân số 340 người/km2. Tỉnh có 64 đơn vị cấp xã (10 phường, 05 thị trấn, 49 xã); 07 đơn vị cấp huyện: (01 thành phố, 01 thị xã, 05 huyện). Có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 89,99 %, dân tộc Khmer chiếm 7,65 %, dân tộc Hoa chiếm 2,34% và các dân tộc khác chiếm 0,02%.
2. Dân số: Cấu trúc dân số tỉnh Bạc Liêu cuối năm 2019
Nhóm tuổi | Tổng Dân số | Nam | Nữ |
Tổng | 908.241 | 454.477 | 453.764 |
<15 tuổi | 196.120 | 105.622 | 90.498 |
15 – 49 tuổi | 554.679 | 278.008 | 276.671 |
>49 tuổi | 157.442 | 70.847 | 86.595 |
3. Tình hình dịch HIV/AIDS đến năm 2020 a) Mức độ lây nhiễm HIV
- Kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại ấp Cái Giá, xã Hưng Hội, huyện Vĩnh Lợi vào tháng 4/1993, tính đến ngày 30/6/2020 toàn tỉnh đã phát hiện 2.492 trường hợp nhiễm HIV, trong đó chuyển sang giai đoạn AIDS 2.077 trường hợp và 1.175 trường hợp đã tử vong do AIDS.
- Mặc dù dịch HIV/AIDS ở tỉnh Bạc Liêu đã được khống chế, tuy nhiên chưa đảm bảo tính bền vững. Mức độ lây nhiễm cụ thể như sau:
Số trường hợp nhiễm HIV/AIDS/tử vong (từ 1997 - 30/6/2020):
Năm | HIV | AIDS | Tử vong | ||
Mới | Tích lũy | Mới | Tích lũy | Mới | |
1997 | 07 | 14 | 06 | 07 | 04 |
1998 | 12 | 26 | 05 | 12 | 03 |
1999 | 33 | 59 | 14 | 26 | 12 |
2000 | 36 | 95 | 21 | 47 | 21 |
2001 | 69 | 164 | 10 | 57 | 07 |
2002 | 53 | 217 | 14 | 71 | 14 |
2003 | 50 | 267 | 25 | 96 | 18 |
2004 | 133 | 400 | 51 | 147 | 49 |
2005 | 54 | 454 | 75 | 222 | 68 |
2006 | 150 | 604 | 109 | 331 | 96 |
2007 | 143 | 747 | 125 | 456 | 76 |
2008 | 160 | 907 | 143 | 599 | 96 |
2009 | 182 | 1089 | 191 | 790 | 105 |
2010 | 165 | 1254 | 150 | 940 | 73 |
2011 | 163 | 1417 | 158 | 1098 | 64 |
2012 | 167 | 1584 | 168 | 1266 | 70 |
2013 | 142 | 1726 | 147 | 1413 | 67 |
2014 | 125 | 1851 | 163 | 1576 | 53 |
2015 | 100 | 1951 | 100 | 1676 | 60 |
2016 | 90 | 2041 | 86 | 1762 | 52 |
2017 | 93 | 2134 | 104 | 1866 | 50 |
2018 | 115 | 2249 | 118 | 1984 | 46 |
2019 | 178 | 2427 | 60 | 2044 | 46 |
6 tháng 2020 | 65 | 2492 | 33 | 2077 | 24 |
Số người nhiễm HIV/AIDS/tử vong do AIDS giai đoạn 2014 - 2020:
Nội dung | Số mắc giai đoạn 2014 - 2020 | Cùng kỳ giai đoạn 2007 - 2013 | So sánh |
Nhiễm HIV | 766 | 1122 | ↓31,7% |
Chuyển AIDS | 664 | 1082 | ↓38,6% |
Tử vong do AIDS | 327 | 551 | ↓40,6% |
Theo số liệu giai đoạn từ năm 2014 - 2020, so sánh với số cùng kỳ đã đạt được “Ba giảm” đó là: Giảm số người nhiễm HIV mới; giảm số người chuyển sang giai đoạn AIDS; giảm số người tử vong do AIDS. Đặc biệt là số người tử vong. Tuy nhiên, số trường hợp phát hiện HIV mới những năm gần đây có tăng trở lại.
Số nhiễm HIV hiện còn sống trên địa bàn đến 30/6/2020 là 1.317 trường hợp, số chuyển sang AIDS hiện còn sống 902 trường hợp.
Tỷ lệ hiện nhiễm trên dân số nói chung 0,15% so với mục tiêu quốc gia là 0,3%.
Số trường hợp nhiễm HIV theo nhóm tuổi:
Số người nhiễm HIV lũy tích theo nhóm tuổi tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 20 - 29 (chiếm 44%) kế đến nhóm tuổi từ 30 - 39 (chiếm 33%).
b) Tình hình lây nhiễm theo từng huyện, thành phố
- Số trường hợp nhiễm HIV/AIDS/tử vong theo địa phương:
TT | Tên huyện | Số nhiễm HIV tích lũy | Số chuyển AIDS | Số tử vong do AIDS |
1 | Thành phố Bạc Liêu | 994 | 871 | 546 |
2 | Huyện Vĩnh Lợi | 230 | 172 | 80 |
3 | Huyện Hòa Bình | 330 | 286 | 168 |
4 | Huyện Đông Hải | 215 | 172 | 87 |
5 | Thị xã Giá Rai | 438 | 356 | 194 |
6 | Huyện Hồng Dân | 114 | 85 | 37 |
7 | Huyện Phước Long | 171 | 135 | 63 |
Tổng cộng | 2.492 | 2.077 | 1.175 |
Thành phố Bạc Liêu là nơi phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV/AIDS/tử vong nhất: HIV ( ) 994 trường hợp, chuyển AIDS 871, tử vong 546 trường hợp. Hồng Dân là huyện có ít ca nhiễm nhất, tuy nhiên cũng đã phát hiện 114 trường hợp HIV ( ), chuyển AIDS 85, tử vong 37 trường hợp.
c) Xu hướng và nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng
- Theo nhận định dịch tễ thì dịch HIV/AIDS tại tỉnh Bạc Liêu đang ở trong giai đoạn dịch tập trung.
- Tuy nhiên, người nhiễm HIV không chỉ tập trung ở những người nghiện chích ma túy, mại dâm mà dịch có xu hướng thay đổi đáng lưu ý, như gia tăng sự lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục đồng giới nam, gia tăng số người nhiễm HIV vốn được coi là những người ít có nguy cơ: Phụ nữ mang thai, vợ/chồng, con của người nhiễm...
Nhóm nghiện chích ma túy: Hiện nay tệ nạn sử dụng ma túy có xu hướng trẻ hóa, đối tượng nghiện chích ma túy hiện có xu hướng chuyển sang sử dụng ma túy dạng tổng hợp hơn là chích heroin.
Nhóm gái mại dâm: Hoạt động mại dâm hiện nay rất phức tạp, nhiều hình thức mại dâm trá hình như: Karaoke, massage, gái gọi, có đường dây dắt mối và bảo kê, cư trú tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, bến tàu, các quán nhậu bình dân thường xuyên di chuyển, biến động thay đổi địa bàn hoạt động… đối tượng hoạt động mại dâm gồm người trong tỉnh và tỉnh lân cận như: Cà Mau, Sóc Trăng,… địa bàn hoạt động mại dâm rộng, không những ở thành phố mà còn ở nông thôn, các trục lộ giao thông, nơi lái xe đường dài và khách du lịch quá cảnh.
Nhóm ngư dân đánh bắt cá xa bờ: Số lượng khoảng 12.692 ngư dân, thường xuyên xa gia đình nhiều tháng. Do đó, họ luôn có xu hướng và cơ hội quan hệ tình dục với gái mại dâm hoặc có bạn tình.
Nhóm lái xe tải đường dài: Đây là nhóm thường xuyên nghỉ qua đêm tại các nhà nghỉ, nhà trọ và khách sạn trên địa bàn tỉnh bình quân 800 - 1.000 lượt/ngày và họ rất có khả năng có hành vi quan hệ tình dục với gái mại dâm.
Nhóm lao động tự do (ra ngoài tỉnh): Nhóm đi buôn bán, làm ăn xa nhà, chủ yếu đến các tỉnh lân cận và các tỉnh khác như: Cần Thơ, TP.HCM, Bình Dương,... xa nhà lâu ngày và có tiền là điều kiện dẫn đến quan hệ tình dục không an toàn. Số lượng nhóm này khoảng 4.929 người.
Nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), trong những năm gần đây tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này có xu hướng gia tăng theo thời gian và chiếm tỷ lệ từ 20 - 30% trong tổng số người nhiễm HIV của tỉnh.
Nhóm khách du lịch: Tỉnh Bạc Liêu, nhất là địa bàn thành phố Bạc Liêu đang trong giai đoạn phát triển về du lịch, hàng năm đón tiếp nhiều du khách trong và ngoài nước nên nhóm này cũng tiềm ẩn nguy cơ quan hệ tình dục không an toàn.
d) Các yếu tố nguy cơ làm ảnh hưởng đến dịch HIV
Bên cạnh sự phát triển kinh tế, xã hội thì tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS cũng ngày một gia tăng và ngày càng phức tạp.
- Tệ nạn ma túy đã có từ những năm trước, với sự quyết tâm đấu tranh triệt phá mạnh của các lực lượng chức năng của tỉnh, hoạt động mua bán và sử dụng trái phép chất ma túy tuy có giảm xuống nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, loại ma túy mà các đối tượng sử dụng đang chuyển sang ma túy tổng hợp, ma túy mới hơn là chích heroin. Hiện nay, các đối tượng sử dụng ma túy đang có xu hướng trẻ hóa, các đối tượng này thường là con những gia đình khá giả, là học sinh, sinh viên, người buôn bán…
- Tệ nạn mại dâm diễn ra trên địa bàn tỉnh tương đối phức tạp, hoạt động mại dâm diễn ra thông qua nhiều hình thức như: Karaoke, massage, gái gọi, môi giới, bảo kê… với địa bàn hoạt động không những ở thành phố mà còn ở nông thôn, các trục lộ giao thông…
Đối với các quần thể trung gian làm lây lan HIV cho cộng đồng thì có thể nói đến các nhóm như:
- Nhóm nam ngư dân đánh bắt cá xa bờ thường xuyên xa nhà nhiều tháng, đi khắp mọi miền, họ có cơ hội quan hệ tình dục với gái mại dâm;
- Nhóm lái xe tải đường dài nghỉ đêm, trên các trục lộ giao thông thường có quan hệ tình dục với gái mại dâm tại Bạc Liêu;
- Nhóm lao động tự do ra ngoài tỉnh, xa nhà lâu ngày, cũng có điều kiện dẫn đến quan hệ tình dục không an toàn;
- Nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới hiện nay sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh khá nhiều, dễ dàng liên lạc gắn kết thông qua phần mềm dành riêng cho nhóm (phần mềm Blu). Nhóm này có đặc điểm mỗi cá nhân thường có nhiều hơn 1 bạn tình và sở thích quan hệ tình dục không an toàn;
- Nhóm lao động tập trung tại xí nghiệp…, từ các nơi khác đến, xa nhà, đồng thời xung quanh các xí nghiệp này đều có dịch vụ giải trí, nhà trọ, khách sạn, nên có điều kiện thuận lợi để thực hiện hành vi tình dục không an toàn.
Phân bố người thuộc nhóm hành vi nguy cơ tại địa phương
Huyện, thành phố | Dân số | Số nhiễm HIV còn sống | Nghiện chích ma túy | Mại dâm đường phố | |
Có hồ sơ | Ước tính | Có hồ sơ | |||
Thành phố Bạc Liêu | 156.281 | 448 | 81 | 122 | 35 |
Thị xã Giá Rai | 113.772 | 244 | 83 | 125 | 15 |
Huyện Hòa Bình | 117.883 | 162 | 26 | 39 | 13 |
Huyện Vĩnh Lợi | 101.137 | 150 | 15 | 23 | 10 |
Huyện Phước Long | 121.105 | 108 | 13 | 20 | 08 |
Huyện Hồng Dân | 111.972 | 77 | 24 | 36 | 07 |
Huyện Đông Hải | 152.788 | 128 | 17 | 26 | 12 |
Tổng số | 908.241 | 1.317 | 259 | 391 | 100 |
Với tình hình dịch HIV/AIDS như trên, tỉnh Bạc Liêu có thể chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 với số người nhiễm HIV mới được phát hiện giảm dưới 30 trường hợp/năm và HIV/AIDS không còn là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và của cộng đồng nếu có một kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phù hợp về chấm dứt dịch AIDS và được tổ chức triển khai toàn diện, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại tỉnh Bạc Liêu vào năm 2030.
- Giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS lên sự phát triển kinh tế - xã hội.
1. Mở rộng và đổi mới các hoạt động can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
2. Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm nguy cơ cao.
3. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
4. Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS; đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; đảm bảo tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
1. Nhóm chỉ tiêu tác động
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 30 trường hợp/năm vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt 40% vào năm 2025 và đạt ít nhất 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nam quan hệ đồng giới được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thanh niên 15 - 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân 15 - 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
3. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/lao được điều trị đồng thời thuốc ARV và lao đạt 92% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
5. Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
- Năm 2021, ban hành kế hoạch đảm bảo hoặc đề án tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS và phân bổ ngân sách của tỉnh hằng năm cho phòng, phòng chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Thực hiện thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế, xã hội.
- Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
1. Nhóm giải pháp về chính trị và xã hội
a) Tăng cường thực hiện Chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
- Ưu tiên đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tình hình kinh tế - xã hội của các cấp.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp.
b) Phối hợp liên ngành
- Các ban, ngành, đoàn thể các cấp chủ động lập kế hoạch, trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị. Thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng cường hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS.
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường công tác giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người dân về thủ tục hành chính, nhất là người địa phương khác đến làm nhân viên phục vụ trong các cơ sở dễ phát sinh tệ nạn xã hội; qua đó thực hiện tốt hơn công tác phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, các biện pháp can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
c) Huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS
Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS.
d) Hỗ trợ xã hội
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc
hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Truyền thông đại chúng: Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng và đăng tải các video, clip, biểu ngữ cổ động,... tuyên truyền trên các báo điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu thông điệp đăng phát trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Truyền thông trên nền tảng công nghệ: Sản xuất các video, clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội.
- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS.
- Truyền thông qua các hoạt động khác:
Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục gia đình hạnh phúc, bền vững.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
b) Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
c) Mở rộng, đổi mới và nâng cao chất lượng các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, gồm nam quan hệ tình dục đồng giới, người sử dụng ma túy, người chuyển giới nữ và bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại.
- Đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người sử dụng đa ma túy.
- Triển khai điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP).
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
4. Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
a) Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV.
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm nguy cơ lây nhiễm HIV cao, gồm các nhóm người nghiện chích ma túy, nhóm người quan hệ tình dục đồng giới, nhóm người chuyển giới, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV.
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có nguy cơ cao làm lây truyền HIV để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV.
b) Mở rộng các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV
Triển khai phòng xét nghiệm khẳng định HIV ở tuyến huyện theo lộ trình cho kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính không quá 24 giờ. Thường xuyên cập nhật các phương cách xét nghiệm khẳng định các trường hợp khẳng định HIV dương tính.
c) Đảm bảo quản lý chất lượng xét nghiệm HIV
Thông qua các hoạt động giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV theo quy định.
d) Đẩy mạnh các biện pháp chuyển gửi thành công
Người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV được chuyển đến dịch vụ chăm sóc điều trị thuốc kháng vi rút HIV.
5. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Phối hợp với các trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác tổ chức điều trị cho người bệnh HIV/AIDS. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS.
- Lồng ghép cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS gồm: Lao, viêm gan B, C và các bệnh lây qua đường tình dục.
b) Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn điều trị HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Y tế; đảm bảo điều trị an toàn, hiệu quả. Cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh. Tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS.
- Triển khai các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường hoạt động dự phòng, giám sát HIV kháng thuốc, theo dõi các phản ứng, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS. Lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, kế hoạch, đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
b) Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV. Lập bản đồ và cảnh báo các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp đồng bộ dự phòng lây nhiễm HIV kịp thời.
c) Nghiên cứu và áp dụng phương pháp ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình hình mới; đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS.
d) Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS Ứng dụng các tiến bộ công nghệ thông tin vào công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Trung ương.
8. Nhóm giải pháp về đảm bảo tài chính
- Trong năm 2021, ban hành kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và được phân bổ đủ kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thực hiện chi trả từ Quỹ Bảo hiểm y tế cho thuốc ARV và các dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế. Đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS (nếu có).
- Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức xã hội, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng cơ chế tài chính phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trung ương và địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp.
- Kiện toàn và củng cố tổ chức, đảm bảo nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại các tuyến từ tỉnh đến địa phương; có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ phòng, chống HIV/AIDS các tuyến.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
10. Nhóm giải pháp về cung ứng
- Xây dựng chuỗi cung ứng từ tỉnh tới địa phương để đảm bảo đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường quản lý đảm bảo chất lượng thuốc, sinh phẩm.
1. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế hoạch của các sở, ngành, địa phương; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và kế hoạch phân bổ ngân sách hằng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS,
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng.
- Triển khai thực hiện các quy định về phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn ma túy và quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.
4. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị, Sở Y tế tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Tài chính sẽ thẩm định trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các giải pháp của Kế hoạch và lồng ghép với các chương trình, đề án hiện hành của Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Hiện nay, ngân sách tỉnh đang khó khăn nên ngân sách tỉnh sẽ xem xét giải quyết theo nhu cầu phát sinh cần thiết, hợp lý, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và khả năng cân đối ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế đề xuất dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030. Chủ trì kiểm tra, giám sát việc phân bổ kinh phí của các địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng dẫn chi tiết thực hiện một số nội dung liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS trong các văn bản hướng dẫn thu nhập chịu thuế, nội dung chi, mức chi phòng, chống HIV/AIDS.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm, giai đoạn 05 năm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính bao gồm cả xây dựng các đề án vận động các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, phối hợp với các cơ quan báo chí của tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống HIV/AIDS.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế mở rộng chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo các văn bản quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hỗ trợ 100% người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.
10. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo triển khai các nội dung hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các đơn vị trực thuộc và trường học trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tài chính chi tiêu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các trường học bằng nguồn kinh phí thường xuyên của các trường (nếu có).
11. Các sở, ngành khác là thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh, có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách hợp lý cho công tác này.
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan khác tăng cường năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
13. Ủy ban nhân dân các huyên, thị xã, thành phố
- Trực tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; xác định và lồng ghép các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ, triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc xét nghiệm phát hiện HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV; kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các huyện, thị xã, thành phố; củng cố nhân lực và hạn chế thay đổi người thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2018 về đảm bảo kinh phí mua thẻ Bảo hiểm Y tế cho người nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ phần cùng chi trả thuốc kháng HIV (ARV) cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Kế hoạch 1717/KH-UBND năm 2020 về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 3Kế hoạch 3989/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 3459/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vào năm 2030
- 7Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Kế hoạch 662/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình
- 10Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 11Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Hưng Yên
- 12Kế hoạch 4710/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2018 về đảm bảo kinh phí mua thẻ Bảo hiểm Y tế cho người nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ phần cùng chi trả thuốc kháng HIV (ARV) cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1717/KH-UBND năm 2020 về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 5Kế hoạch 3989/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 3459/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vào năm 2030
- 9Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Kế hoạch 662/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình
- 12Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 13Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Hưng Yên
- 14Kế hoạch 4710/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 138/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Vương Phương Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định