- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
- 3Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
- 4Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- 5Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 05 tháng 7 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025, như sau:
1. Triển khai có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Đề án).
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
3. Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào quản lý và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
4. Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
5. Tăng cường trách nhiệm, kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
6. Chú trọng tổng kết thực tiễn, kế thừa và phát huy kinh nghiệm trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
1. Mục tiêu chung
Triển khai và thực hiện có hiệu quả Đề án; bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước;
b) Đổi mới phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra;
c) Kiện toàn tổ chức; nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% công chức trực tiếp giám sát doanh nghiệp nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan;
d) Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% báo cáo giám sát kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước;
đ) Nâng cao tính chính xác, khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm túc.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật
a) Kiến nghị sửa đổi bổ sung và triển khai kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận huyện, tổ chức có liên quan và doanh nghiệp nhà nước có ý kiến góp ý dự thảo văn bản của Chính phủ quy định về thẩm quyền, trách nhiệm đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng phân định rõ thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước; về phạm vi, nội dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn diện trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp có phần vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra; về xử lý vi phạm các chủ thể có thẩm quyền quản lý và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, người đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí về nội dung thuộc phạm vi giám sát, kiểm tra của mình tại doanh nghiệp nhà nước; về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và quy định về việc tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
a) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư này của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí;
- Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, chủ động cung cấp thông tin, tài liệu về phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước cho các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra;
- Trước khi ban hành kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra thành phố để rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Khi cần thiết, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan nhà nước được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm tra doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia;
- Trong trường hợp kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc;
- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra thanh tra trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; bố trí đội ngũ công chức làm công tác tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phải là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp; công khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ tên, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp doanh nghiệp nhà nước;
b) Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước và công tác giám sát kiểm tra, thanh tra cho người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;
d) Tăng cường đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
a) Thực hiện minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố;
- Công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
- Công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra;
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp nhà nước và các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong:
- Công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra;
- Phối hợp cơ quan có liên quan xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
5. Phát huy vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước;
b) Kịp thời xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
c) Tăng cường đối thoại, chia sẻ thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
1. Góp ý Dự thảo Luật sửa đổi bổ sung Luật thanh tra 2020
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2021.
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2022 (Khi có văn bản đề nghị góp ý).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (Khi có văn bản đề nghị góp ý).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (Khi có văn bản đề nghị góp ý).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (Khi có văn bản đề nghị góp ý).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: Giai đoạn năm 2022 - 2025 (theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ nếu có).
7. Thanh tra trách nhiệm Giám đốc Doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: Giai đoạn năm 2022 - 2025 (theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (khi có chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ).
9. Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (khi có yêu cầu).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2022.
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2024 (theo Đề án của Chính phủ).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2025 (khi Thanh tra Chính phủ xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Doanh nghiệp nhà nước;
b) Thời gian thực hiện: năm 2022.
14. Thông tin, báo cáo về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra):
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dàn thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức có liên quan (Thanh tra thành phố tổng hợp);
- Thời gian thực hiện: Báo cáo hàng năm.
b) Báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng):
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức có liên quan (Thanh tra thành phố tổng hợp);
- Thời gian thực hiện: Báo cáo hàng năm.
c) Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo):
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức có liên quan (Thanh tra thành phố tổng hợp);
- Thời gian thực hiện: Báo cáo hàng năm.
1. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện cả giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm từ tháng 12 năm trước để triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí; lồng ghép thực hiện Kế hoạch phù hợp với kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước;
b) Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Chánh Thanh tra thành phố hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức kiểm tra cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc thành phố trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Thanh tra Chính phủ;
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Thanh tra thành phố) để được hướng dẫn, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Kế hoạch 272/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 695/QĐ-TTg về Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2021 về Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 818/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 695/QĐ-TTg về Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
- 3Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
- 4Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- 5Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Kế hoạch 272/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 695/QĐ-TTg về Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2021 về Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Kế hoạch 818/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 695/QĐ-TTg về Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 138/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/07/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định