Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 29 tháng 8 năm 2023 |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Thực hiện Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí; Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 891/QĐ-BTNMT ngày 29/4/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025; Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh.
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 439/TTr-STNMT ngày 15/8/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023 - 2025” cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Cụ thể hóa các nội dung trong việc thực hiện Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân về quản lý chất lượng môi trường không khí.
- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Yêu cầu
- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách nhiệm, và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh thông qua kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát sinh khí, bụi thải; giám sát chất lượng không khí xung quanh; chú trọng công tác cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường không khí đồng thời tăng cường năng lực phòng ngừa, xử lý, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tăng cường công tác giám sát chất lượng môi trường không khí thông qua nhiệm vụ quan trắc môi trường và các trạm quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh để cập nhật, cung cấp thông tin diễn biến chất lượng môi trường không khí đến cộng đồng; yêu cầu 100% các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải lắp đặt và vận hành hệ thống quan trắc khí, bụi thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu online về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát.
- 100% số doanh nghiệp có phát thải khí bụi thải phải đầu tư lắp đặt, vận hành hệ thống thiết bị xử lý bụi, khí thải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Tăng cường phát triển mạng lưới giao thông công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân; khuyến khích phát triển các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch thân thiện môi trường.
- Loại bỏ và nghiêm cấm 100% các phương tiện xe cơ giới không đủ điều kiện tham gia giao thông.
- 100% các phương tiện vận tải chở vật liệu xây dựng và hàng hóa phải có biện pháp che chắn đảm bảo quy định về vệ sinh môi trường khi lưu thông.
- Tăng cường công tác giám sát, cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị, khu vực tập trung nhiều nguồn thải.
- Kiểm soát hiệu quả các nguồn khí thải phát sinh từ các hoạt động dân sinh, xây dựng, nông nghiệp.
3. Phạm vi quản lý
Phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí trong Kế hoạch này là toàn tỉnh Hưng Yên, trong đó xem xét đến ảnh hưởng của ô nhiễm từ các nguồn thải lớn ở các tỉnh lân cận.
1. Phòng ngừa, giảm thiểu phát thải khí thải nguồn điểm
- Tăng cường kiểm tra, giám sát online thông qua hệ thống quan trắc khí, bụi thải tự động liên tục tại các doanh nghiệp xả thải lớn. Đồng thời tiếp tục duy trì thực hiện nghiêm Kế hoạch hàng năm lấy mẫu giám sát chất lượng môi trường đối với các cơ sở có lưu lượng xả thải lớn, các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thẩm định chặt chẽ về môi trường các dự án đầu tư, kiên quyết từ chối tiếp nhận các dự án phát sinh nhiều chất thải, sử dụng, nhiều tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Thẩm định chặt chẽ hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ cấp Giấy phép môi trường trong đó yêu cầu các cơ sở phát sinh khí, bụi thải phải thực hiện nghiêm việc đầu tư công trình, lắp đặt, vận hành thiết bị công nghệ xử lý đảm bảo đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; lắp đặt và vận hành thiết bị quan trắc khí bụi thải tự động, liên tục theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm, đôn đốc các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư xây dựng, lắp đặt và vận hành các hệ thống thiết bị xử lý khí, bụi thải, đặc biệt là các nguồn thải lớn, có nguy cơ cháy nổ cao. Công khai danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kết quả xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin của tỉnh
- Thực hiện việc kiểm kê phát thải với các nguồn điểm trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng ngừa, giảm thiểu phát thải khí thải nguồn di động
- Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm soát khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; phát triển mạng lưới, phương tiện giao thông công cộng, các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng, nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường (xe điện, gas, ...).
- Tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, hạn chế sử dụng phương tiện xe cơ giới cá nhân chuyển sang ưu tiên lựa chọn sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện môi trường, phương tiện giao thông công cộng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17/6/2010.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gắn với duy tu, đảm bảo an toàn giao thông và khai thác hiệu quả các công trình hạ tầng giao thông.
- Thực hiện các chương trình, dự án về chuyển đổi nguồn nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí từ các phương tiện giao thông vận tải.
3. Phòng ngừa, giảm thiểu phát thải khí thải nguồn diện
- Triển khai các giải pháp hạn chế và tiến tới cấm hoạt động đốt rơm rạ và phụ phẩm nông nghiệp gây ô nhiễm khói, bụi, thu gom, xử lý, chế biến phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích.
- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về ô nhiễm không khí và bảo vệ sức khỏe cộng đồng để cộng đồng tự chuyển đổi sử dụng năng lượng, nhiên liệu sạch (điện, gas) trong hoạt động đun nấu sinh hoạt tại gia đình.
- Thực hiện nghiêm các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh do hoạt động thi công xây dựng các công trình xây dựng, quá trình vận chuyển các vật liệu dời.
- Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt hiện đại, xóa bỏ các bãi chôn lấp, đốt rác tự phát gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp khác
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007, tập trung vào nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhiên liệu sinh học và đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng sử dụng nhiên liệu sinh học.
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; ứng dụng công nghệ xử lý khí thải tiên tiến; ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ nhiên liệu sinh học trong sản xuất và tham gia giao thông.
- Tiếp tục hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường không khí xung quanh.
- Nâng cao năng lực quản lý, giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh, các nguồn phát thải bụi, khí thải cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm quan trắc Thông tin Tài nguyên và môi trường, cụ thể:
+ Rà soát và đánh giá thực trạng quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động liên tục (CEMs).
+ Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật trong xử lý thông tin, tổng hợp báo cáo, xây dựng AQI và đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu các trạm CEMs
+ Đề xuất UBND tỉnh các hoạt động tăng cường năng lực quan trắc giám sát môi trường không khí dựa trên các trạm CEMs trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát bổ sung thông số cần thiết vào mạng lưới quan trắc định kỳ của tỉnh theo các quy định hiện hành và rà soát, xem xét bổ sung, thay đổi các vị trí quan trắc cho phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay của tỉnh.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về cải thiện hành vi sử dụng điện, năng lượng tiết kiệm; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng hiệu quả, chương trình sản xuất sạch hơn.
- Rà soát, cân đối nguồn ngân sách cho cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đầu tư bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, quản lý vận hành các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục, cố định do tỉnh đầu tư về khí thải; bổ sung các điểm quan trắc môi trường không khí xung quanh tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí cao.
- Huy động các nguồn lực hợp pháp khác cho công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
6. Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học, công nghệ về quản lý chất lượng môi trường không khí
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiếp nhận hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc giám sát chất lượng môi trường không khí.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu phát triển công nghệ, ứng dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sáng kiến mang lại hiệu quả trong việc giảm thiếu phát thải bụi, khí thải.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
- Triển khai đánh giá hiệu quả thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí vào năm cuối cùng thực hiện kế hoạch, để xây dựng, điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường không khí tỉnh Hưng Yên theo quy định.
- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cho thành phố Hưng Yên và trên toàn tỉnh, công khai thông tin chất lượng môi trường không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
- Đề xuất với UBND tỉnh về việc hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục và giám sát, theo dõi, bảo dưỡng định kỳ với hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động, liên tục do tỉnh đầu tư.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại các làng nghề, khu xử lý chất thải tập trung, công trường xây dựng lớn, cơ sở công nghiệp, y tế, giao thông vận tải.
- Tiếp tục thẩm định chặt chẽ về môi trường các dự án đầu tư, kiên quyết từ chối tiếp nhận các dự án phát sinh nhiều chất thải, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao theo quy định của tỉnh và thuộc 16 loại hình dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn (ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường).
- Công khai danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kết quả xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin của tỉnh.
- Thông qua đường dây nóng được kết nối từ Bộ Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra, nhằm kịp thời chủ động nắm bắt thông tin, phát hiện, ngăn chặn và nhanh chóng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xả chất thải nhất là xả thải khí bụi thải chưa qua xử lý, xử lý chưa đạt quy chuẩn kỹ thuật ra môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát online thông qua hệ thống quan trắc khí, bụi thải tự động liên tục tại các doanh nghiệp xả thải lớn. Đồng thời tiếp tục duy trì thực hiện nghiêm Kế hoạch hàng năm lấy mẫu giám sát chất lượng môi trường đối với các cơ sở có lưu lượng xả thải lớn, các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thẩm định chặt chẽ về môi trường các dự án đầu tư, kiên quyết từ chối tiếp nhận các dự án phát sinh nhiều chất thải, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm soát chặt chẽ chất lượng nhiên liệu xăng, dầu, xử lý nghiêm các đối tượng lưu hành sản phẩm kém chất lượng trên thị trường; tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường thay thế nhiên liệu truyền thống.
- Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ xử lý khí thải tiên tiến; ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ nhiên liệu sinh học trong sản xuất và tham gia giao thông.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về cải thiện hành vi sử dụng điện, năng lượng tiết kiệm; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng hiệu quả.
3. Sở Xây dựng
- Tham mưu quy hoạch đô thị đảm bảo tỷ lệ cây xanh, mặt nước trong đô thị đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan (trên cơ sở Mục 5 Chỉ thị số 03/TTg của Thủ tướng Chính phủ): Rà soát, đánh giá lại công tác quy hoạch tại các đô thị bảo đảm tính hợp lý, chú trọng quy hoạch cây xanh, mặt nước trong đô thị; trồng nhiều cây xanh tạo thành các vành đai xanh, khu phố xanh, thành phố xanh...; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại các công trường xây dựng.
4. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu tổ chức thực hiện chính sách kiểm soát khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; áp dụng công cụ kinh tế để hạn chế việc sử dụng các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu nhất là tại các khu vực đô thị; tiến tới loại bỏ phương tiện cơ giới lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, lộ trình tăng cường, phát triển mạng lưới giao thông công cộng, sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường để thay thế việc sử dụng phương tiện cá nhân. Khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm xe phương tiện cá nhân; khuyến khích việc sử dụng hình thức tham gia giao thông bằng xe đạp, xe điện trong khu vực thành phố, thị xã.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá, đầu tư sửa chữa, bảo trì, cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý; tăng cường kiểm soát ô nhiễm bụi, khí thải trong hoạt động thi công xây dựng.
5. Sở Y tế
- Thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu ảnh hưởng ô nhiễm không khí tới sức khỏe; tuyên truyền phổ biến các hướng dẫn và cảnh báo các biện pháp bảo vệ sức khỏe trước tác động của ô nhiễm không khí, đưa ra các khuyến cáo để người dân ứng phó khi gặp tình trạng ô nhiễm không khí.
- Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động đốt chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan có ý kiến công nghệ hoặc thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư phải thẩm định công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ, trong đó, có các dự án phát thải khí thải lớn.
- Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh khí thải; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý, quan trắc khí thải, sử dụng hiệu quả nhiên liệu.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh để nghiên cứu về kiểm soát chất lượng không khí, chất lượng nhiên liệu... trong đó ưu tiên cho các hoạt động nghiên cứu về nâng cao quản lý chất lượng không khí, quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường.
7. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ phục vụ cho công tác quản lý chất lượng môi trường không khí.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn xử lý phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tái chế thành sản phẩm có ích thân thiện môi trường, tiến tới chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau mỗi vụ thu hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức của các chủ trang trại, gia trại trong việc bảo vệ môi trường chăn nuôi; hướng dẫn xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, như: Nuôi gia súc, gia cầm trên nền đệm lót sinh học; sử dụng chế phẩm sinh học, công nghệ khí sinh học biogas,... nhằm xử lý chất thải chăn nuôi, giảm mùi hôi thối, diệt khuẩn có hại và tăng khả năng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi, nâng cao hiệu quả chăn nuôi; xử lý chất thải chăn nuôi trước khi xả thải ra môi trường.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, các văn phòng đại diện báo chí; hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền về các quy định về quản lý chất lượng môi trường không khí, công khai thông tin chất lượng môi trường không khí xung quanh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về ô nhiễm không khí và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các cơ sở có nguồn phát sinh bụi, khí thải lớn, có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền (nếu có). Kịp thời phản ánh thông tin về ô nhiễm, sự cố môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp đề xuất các điểm quan trắc vào chương trình, mạng lưới quan trắc của tỉnh; kịp thời đề xuất bổ sung điểm quan trắc hoặc điểm cần tăng tần suất quan trắc chất lượng môi trường không khí do có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
- Phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân không đốt rác thải, rơm rạ, phế phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch; hạn chế, tiến tới không sử dụng than, củi trong hoạt động sinh hoạt hộ gia đình; đưa ra các nội dung thực hiện công tác bảo vệ môi trường không khí, chống rác thải nhựa vào các cam kết, hương ước của thôn, xã, phường đặc biệt đối với các xã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đối với huyện Văn Lâm, cần đưa ra quy định khắt khe với các hộ sản xuất, kinh doanh tái chế nhựa tại Làng nghề Minh Khai, không được phép đốt rác tránh phát thải Dioxin và các chất PCB vào môi trường không khí. Làng tái chế nhựa Phan Bôi, phường Dị Sử, thị xã Mỹ Hào tại thời điểm quan trắc chưa phát hiện phát thải gây ô nhiễm nhưng do tính chất tương đồng cũng cần quan tâm tới biện pháp cấm đốt rác thải nhựa, ngăn ngừa nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hưng Yên và các tổ chức chính trị, xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành các quy định của Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn hiện hành; tham gia các hoạt động, phong trào bảo vệ môi trường, phong trào chống rác thải nhựa, bảo vệ giữ gìn cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học; cụ thể hóa nội dung bảo vệ môi trường trong tiêu chí đánh giá thi đua của cuộc vận động, phong trào do Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì, phối hợp; tuyên truyền, vận động nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh; phản ánh, tố giác các hành vi vi phạm tới các cơ quan chức năng để xem xét xử lý theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động hội viên, thành viên nâng cao nhận thức về tác động ô nhiễm môi trường không khí, vận động ký cam kết, giao ước không đốt rác thải nhựa, chất thải rắn, phế phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch. Hạn chế, tiến tới không sử dụng than, củi trong hoạt động sinh hoạt hộ gia đình để giảm các nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường.
12. Cơ chế về báo cáo, giám sát, phối hợp, chia sẻ, công khai, trao đổi, cung cấp thông tin về chất lượng môi trường không khí tại địa phương
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) trước ngày 15/12 hằng năm.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3976/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023-2025
- 2Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 2504/KH-UBND năm 2023 về quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 4Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu
- 1Quyết định 177/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 909/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 985a/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến 2020, tầm nhìn đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2021 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3051/BTNMT-TCMT năm 2021 hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 9Quyết định 1973/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 891/QĐ-BTNMT năm 2022 về Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định 1973/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 3976/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023-2025
- 12Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Kế hoạch 2504/KH-UBND năm 2023 về quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 14Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 về quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 134/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra