- 1Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Nghị định 51/2021/NĐ-CP về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- 5Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Kế hoạch 2124/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1321/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 05 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
1.1. Phát triển công nghiệp thực sự trở thành trụ cột kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp năng lượng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, giá trị gia tăng các sản phẩm công nghiệp; giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng và những ngành sử dụng nhiều lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Tốc độ tăng trưởng (GRDP) của ngành công nghiệp bình quân 11,5 - 12,5%/năm. Đến năm 2025, tỷ trọng (GRDP) của ngành công nghiệp chiếm 33,5 - 35% tổng sản phẩm nội tỉnh; kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đạt trên 550 triệu USD.
- Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các Khu công nghiệp: Phan Thiết 2, Hàm Kiệm 1, Hàm Kiệm 2, Sông Bình và Khu công nghiệp Tuy Phong; đầu tư trên 70% khối lượng hạ tầng Khu công nghiệp Tân Đức, Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Hàm Tân - La Gi (giai đoạn 1)(1).
- Thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp Phan Thiết 2, 78% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp Hàm Kiệm 1, Khu công nghiệp Hàm Kiệm 2; đạt trên 30% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp Tân Đức, Khu công nghiệp Tuy Phong, Khu công nghiệp Sông Bình, Khu công nghiệp Sơn Mỹ 1, Khu công nghiệp Sơn Mỹ 2.
- Các huyện, thị xã, thành phố có từ 01 - 02 cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh lấp đầy trên 50% diện tích; tranh thủ các nguồn lực để đầu tư hình thành cụm công nghiệp với quy mô phù hợp tại huyện Phú Quý.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Tốc độ tăng trưởng (GRDP) của ngành công nghiệp bình quân đạt 13%/năm. Đến năm 2030, tỷ trọng (GRDP) của ngành công nghiệp chiếm 37% tổng sản phẩm nội tỉnh; kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đạt trên 800 triệu USD;
- Hoàn chỉnh đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có; thành lập Khu công nghiệp phía Nam tỉnh thuộc khu vực hai huyện Đức Linh, Tánh Linh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị tư vấn và các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng các Phương án phát triển hạ tầng công nghiệp và thương mại(2) tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và quản lý, thực hiện có hiệu quả quy hoạch đối với các lĩnh vực của ngành (trong đó, lưu ý tham mưu đề xuất quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics trong Phương án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tỉnh, để tạo điều kiện cho nhà đầu tư thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm logistics phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu, lưu thông và phân phối hàng hóa cho sản xuất, tiêu dùng).
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ đưa vào Quy hoạch điện VIII các dự án năng lượng có tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội cao, gồm: Các dự án điện gió ngoài khơi; Dự án nhiệt điện khí LNG Sơn Mỹ 1 và Sơn Mỹ 2; Dự án nhiệt điện khí LNG Mũi Kê Gà; thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo trở thành ngành kinh tế chủ lực, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế cua tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện đạt 14,5%/năm, chiếm tỷ trọng 60 - 65% trong cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng hoặc kiến nghị Bộ, ngành Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận đất đai, mặt hồ, mặt biển,... trong quá trình nghiên cứu đầu tư, tạo môi trường thu hút đầu tư tốt lĩnh vực công nghiệp năng lượng. Kịp thời tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy tiến độ triển khai, hoàn thành các công trình, dự án sản xuất điện đã đầy đủ thủ tục theo quy định. Không đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án điện gió, điện mặt trời ở những khu vực sản xuất nông nghiệp thuận lợi, những khu vực ven biển có tiềm năng phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ, phát triển đô thị.
- Triển khai các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông - lâm - thủy sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, giá trị gia tăng các sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về dự thảo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Công Thương lập, trong đó có điều chỉnh các khu vực thăm dò, khai thác quặng titan theo các kiến nghị trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh(3).
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, thu hút những nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường để khai thác, chế biến sâu sa khoáng titan, gắn với bảo vệ môi trường. Tăng cường tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu từ quặng titan.
- Kêu gọi đầu tư phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng; sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt - may, da - giày; sản xuất thiết bị điện, linh kiện điện tử; vật liệu mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phần mềm và công nghiệp môi trường; công nghiệp cơ khí, đóng, sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ; sản xuất vật liệu xây dựng,... nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững.
- Tập trung đôn đốc, hỗ trợ giải quyết khó khăn, đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư thứ cấp(4). Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút nhà đầu tư có tiềm lực mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng bên trong cụm công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp theo hướng ưu tiên các dự án sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, cụ thể: Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo; Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Đồng thời, nghiên cứu rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung các chính sách về hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng kênh phân phối trong và ngoài nước, nhất là hàng hóa chế biến; triển khai các giải pháp đồng bộ để tận dụng tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết như EVFTA, CPTPP, RCEP đối với các mặt hàng chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh tham gia sàn thương mại điện tử ngành Công Thương; đồng thời, chủ trì triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu bố trí ngân sách địa phương và tranh thủ nguồn vốn Trung ương để đầu tư xây dựng, mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp, như: Trục giao thông chính, điện, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải,.... cho các khu, cụm công nghiệp, bảo đảm tính hệ thống, kết nối liên thông gắn với phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh, chính sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại, công nghiệp sạch, sử dụng nhiều nguyên liệu, linh phụ kiện sản xuất trong nước, nhất là công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo, cơ khí, điện tử và công nghiệp phụ trợ, công nghiệp môi trường, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút, kêu gọi đầu tư tạo đột phá trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với các sản phẩm lợi thế cua tỉnh như: Hải sản, nước mắm, thanh long, cao su,... với quy mô phù hợp, công nghệ hiện đại, tạo giá trị gia tăng cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng tiêu chí kêu gọi, lựa chọn đầu tư đối với từng ngành, lĩnh vực công khai, minh bạch, bình đẳng, hấp dẫn; xây dựng danh mục các dự án công nghiệp ưu tiên kêu gọi đầu tư vào tỉnh giai đoạn đến 2030; Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2022 - 2025; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Nghiên cứu các điều kiện về bổ sung mới khu kinh tế được quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, tham mưu xây dựng Đề án thành lập khu kinh tế ven biển tỉnh Bình Thuận.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt các chính sách, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển công nghiệp; giải quyết các khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng và đưa dự án đã được chấp thuận đầu tư vào hoạt động; tiếp tục duy trì các kênh đối thoại với các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, phát triển sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án đã được chấp thuận đầu tư; chú ý công tác hậu kiểm. Kiên quyết tham mưu chấm dứt hoạt động và thu hồi chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các dự án không triển khai, chậm triển khai hoặc triển khai không đúng mục đích, mục tiêu của dự án, gây lãng phí tài nguyên đất đai.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các địa phương rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các làng nghề vào Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề tích hợp Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, phương án phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc ngành nông nghiệp phục vụ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất - chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu chế biến, đảm bảo đu về số lượng, chất lượng sản phẩm chế biến, tiêu thụ; xây dựng và triển khai các giải pháp đảm bảo nguồn cung nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Lựa chọn các doanh nghiệp “đầu tàu” có đu năng lực về vốn, khoa học - công nghệ, thị trường… để dẫn dắt, thúc đẩy phát triển công nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các cảng cá; xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi và sản xuất nông sản hàng hóa lợi thế theo hướng tập trung, thâm canh, quy mô lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh. Chuyển giao ứng dụng tiến bộ về giống, phương thức canh tác để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và phát triển vùng nguyên liệu theo hướng an toàn, đảm bảo an toàn thực phẩm; chú trọng triển khai các giải pháp quản lý nguồn thủy sản khai thác để đưa vào chế biến.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn thực phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới như: HACCP, ISO 22000... trong tất cả các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản để đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đảm bảo phù hợp giữa quy hoạch phát triển công nghiệp với các quy hoạch khác; theo dõi, kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, tạo thêm quỹ đất để quy hoạch thu hút các dự án phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp phụ trợ.
- Tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia và kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương rà soát điều chỉnh, bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản titan trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 51/2021/NĐ-CP, làm cơ sở để thu hút phát triển các dự án trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, đúng quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đăng ký đầu tư theo quy định. Các khu, cụm công nghiệp đầu tư mới phải đảm bảo đồng bộ và đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường, kiên quyết không đánh đổi môi trường để lấy tăng trưởng kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Kiên quyết xử lý theo quy định đối với các trường hợp gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường, nhất là các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp; có giải pháp giải quyết tốt vấn đề tro, xỉ của Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân; quản lý, khai thác, tái sử dụng có hiệu quả chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất các phế phẩm, trang thiết bị, phương tiện... đã hết hạn sử dụng, có nguy cơ phát thải độc hại, gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện tốt việc quản lý, khai thác quặng sa khoáng titan gắn với bảo vệ môi trường; không tham mưu cấp phép sử dụng nước mặn, nước ngầm để tuyển tách quặng sa khoáng titan.
- Hướng dẫn và kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, giải pháp cụ thể, tạo môi trường thuận lợi về đất đai, thủ tục hành chính, hỗ trợ, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp tích cực tham gia phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà cho công nhân thuê tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng nhà ở xã hội, nhất là nhà ở cho công nhân, có cơ cấu sản phẩm nhà cho thuê phù hợp với nhu cầu của người lao động, bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các dự án xây dựng nhà ở xã hội ở đô thị và khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị cho phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp áp dụng quy trình sản xuất sạch, sử dụng năng lượng sạch, đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến các sản phẩm mới từ nguồn nguyên liệu tại địa phương, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, chương trình phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ hữu cơ, chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp để phát triển vùng nguyên liệu bảo đảm cho các nhà máy chế biến.
- Khuyến khích các tổ chức khoa học, các nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển; chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới vào quản lý và trong sản xuất công nghiệp; nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam (phía Đông), đoạn qua địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ, ngành Trung ương đề nghị sớm triển khai nâng cấp Quốc lộ 55, Quốc lộ 28B; thực hiện các hồ sơ, thủ tục để triển khai làm mới đường từ thị trấn Tân Minh đi xã Sơn Mỹ (huyện Hàm Tân), sân bay Phan Thiết, cảng Quốc tế Vĩnh Tân, cảng tổng hợp Sơn Mỹ, cảng vận tải tại Phan Thiết…; phát triển hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ logistics gắn kết với các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và các tỉnh trong khu vực.
- Xây dựng kế hoạch trung hạn 2021 - 2025 của ngành đảm bảo tính khả thi về khả năng cân đối vốn đầu tư, đáp ứng nhu cầu lưu thông, kết nối các tuyến quốc lộ, đường bộ cao tốc, đường ven biển.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp; đào tạo nghề theo chiều sâu, nâng cao kỹ năng nghề, tác phong công nghiệp cho lực lượng lao động gắn với nhu cầu của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời lao động cho nhu cầu phát triển công nghiệp; đầu tư đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo tại nơi làm việc khi có hướng dẫn của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội; Tạo thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân tham gia nghiên cứu, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu cua thị trường lao động.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động gắn với kiểm tra, giám sát doanh nghiệp thực hiện chính sách an sinh xã hội (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp…) cho người lao động.
Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng, mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2124/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tranh thủ tối đa và phát huy hiệu quả nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua các chương trình, đề án thực hiện chuyển đổi số. Hàng năm, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh phù hợp để thực hiện chuyển đổi số. Chú ý kết hợp nguồn lực Nhà nước với các nguồn lực xã hội để đầu tư hạ tầng số phục vụ yêu cầu chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp; rà soát, cơ cấu lại hệ thống quản lý công nghiệp ở các cấp, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công, phân cấp rõ ràng; thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý trong hoạch định và thực thi chính sách.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về công nghiệp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp của tỉnh.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các địa phương rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các khu công nghiệp vào Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề tích hợp Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch triển khai đầu tư các khu công nghiệp đã được phê duyệt theo phương án tích hợp trong Quy hoạch tỉnh; sớm triển khai hình thành Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Hàm Tân - La Gi và Khu công nghiệp Tân Đức; nghiên cứu đề xuất bổ sung quy hoạch khu công nghiệp công nghệ cao ở vị trí phù hợp, thuận lợi, hấp dẫn nhà đầu tư để kêu gọi đầu tư, phấn đấu sau năm 2025, hình thành được 01 khu công nghiệp công nghệ cao hiện đại.
- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và thu hút các dự án thứ cấp vào khu công nghiệp(5).
- Phối hợp các sở, ngành, địa phương tăng cường quản lý và giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội; chủ động nắm chắc tình hình, tập trung phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội tại các khu công nghiệp; kịp thời ngăn chặn, xử lý tốt các tình huống phát sinh, không để bị động, bất ngờ; thực hiện nghiêm các nguyên tắc, giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp trong từng thời điểm; hạn chế thấp nhất nguy cơ dịch bệnh bùng phát trong các khu công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của người lao động.
13. Cục Quản lý thị trường Bình Thuận
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản xuất công nghiệp, bảo đảm môi trường lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh.
14. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ phát triển công nghiệp. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển công nghiệp; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng để các thành phần kinh tế đầu tư vào công nghiệp.
- Hướng dẫn, triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, quản lý hoạt động của người nước ngoài, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ môi trường trong các khu, cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan trong quá trình thẩm định đối với các dự án đầu tư lớn, dự án có yếu tố nước ngoài, dự án liên quan đến quốc phòng an ninh kịp thời xác minh nhân thân, lai lịch, năng lực tài chính của các chủ dự án phục vụ tốt công tác tham mưu ký kết, lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo tư cách pháp nhân, năng lực tài chính và kỹ thuật công nghệ để thực hiện dự án.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Cục Thống kê, Công ty Điện lực Bình Thuận
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp các sở, ngành liên quan, chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn; phối hợp tổ chức thực hiện các phương án phát triển thuộc lĩnh vực ngành công thương được phê duyệt tích hợp trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
- Tập trung chỉ đạo, phối hợp tháo gỡ khó khăn, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp và thu hút dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường quản lý và giữ vững ninh trật tự và an toàn xã hội; chủ động nắm chắc tình hình, tập trung phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội tại các khu, cụm công nghiệp và các địa bàn có đông công nhân sinh sống; kịp thời ngăn chặn, xử lý tốt các tình huống phát sinh, không để bị động, bất ngờ.
- Lãnh đạo thực hiện nghiêm các nguyên tắc, giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp trong từng thời điểm; hạn chế thấp nhất nguy cơ dịch bệnh bùng phát trong các khu, cụm công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của người lao động.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tuyên truyền, vận động nhân dân bằng nhiều hình thức về hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các gương điển hình tiên tiến cần nhân rộng để nhân dân hiểu được vai trò, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp là trọng tâm hàng đầu theo chủ trương của tỉnh.
(Kèm theo Danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách trình ban hành).
1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan, đơn vị nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của phát triển công nghiệp; trên cơ sở đó, các sở ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch và những khó khăn, vướng mắc, bất cập cần điều chỉnh, bổ sung gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Giao Sở Công Thương chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo, xử lý và báo cáo cho Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, CHÍNH SÁCH TRÌNH BAN HÀNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 1321/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian trình |
1 | Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Đề án của UBND tỉnh | 2022 |
2 | Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Nghị quyết HĐND tỉnh | 2022 |
3 | Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hanh công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022 |
4 | Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022 |
5 | Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022-2023 |
6 | Nghiên cứu rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung các chính sách về hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Nghị quyết HĐND tỉnh | 2022-2025 |
7 | Xây dựng các Phương án tích hợp Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050: (1) Phương án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tổ chức không gian phát triển công nghiệp; (2) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; (3) Phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; (4) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng, điện lực, dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt gắn với sản xuất công nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; các sở ngành, địa phương liên quan | Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ | 2022 |
8 | Thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của cấp huyện. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở ngành, địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022 |
9 | Xây dựng danh mục các dự án công nghiệp ưu tiên kêu gọi đầu tư vào tỉnh giai đoạn đến 2030. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; các sở ngành, địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022 |
10 | Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2022 - 2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022 |
11 | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022 |
12 | Nghiên cứu các điều kiện về bổ sung mới khu kinh tế được quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, tham mưu xây dựng Đề án thành lập khu kinh tế ven biển tỉnh Bình Thuận. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Đề án của UBND tỉnh | 2022-2023 |
13 | Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội, gắn với đầu tư hạ tầng thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa,... đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người có thu nhập thấp, nhất là công nhân, lao động trong các khu, cụm công nghiệp. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2022-2025 |
14 | Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Nghị quyết HĐND tỉnh | 2022-2023 |
15 | Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo tại nơi làm việc khi có hướng dẫn của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành và địa phương liên quan | Kế hoạch của UBND tỉnh | 2022-2025 |
(1) Gồm: Dự án KCN Sơn Mỹ 2 với diện tích 540 ha; Dự án Khu dịch vụ - đô thị, tái định cư 1 với diện tích 97,62 ha; Dự án Khu dịch vụ - đô thị, tái định cư 2 với diện tích 77,45 ha theo Kết luận số 01-KL/TU, ngày 30/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV).
(2) Gồm: (1) Phương án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tổ chức không gian phát triển công nghiệp; (2) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; (3) Phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; (4) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng, điện lực, dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt gắn với sản xuất công nghiệp.
(3) Tại Báo cáo số 90/BC-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 và Công văn số 2302/UBND-KT ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(4) Đến năm 2025: Mỗi huyện có từ 01 – 02 cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh lấp đầy trên 50% diện tích; tranh thủ các nguồn lực để đầu tư hình thành cụm công nghiệp với quy mô phù hợp tại huyện Phú Quý. Đến năm 2030: Hoàn chỉnh đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có.
(5) Đến năm 2025: Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng KCN Phan Thiết 2, KCN Hàm Kiệm 1, KCN Hàm Kiệm 2, KCN Sông Bình và KCN Tuy Phong; đầu tư trên 70% khối lượng hạ tầng KCN Tân Đức, KCN - dịch vụ - đô thị Hàm Tân - La Gi (giai đoạn 1). Thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích đất cho thuê ở KCN Phan Thiết 2, 78% diện tích đất cho thuê KCN Hàm Kiệm 1, KCN Hàm Kiệm 2; đạt trên 30% diện tích đất cho thuê ở các KCN Tân Đức, KCN Tuy Phong, KCN Sông Bình, KCN Sơn Mỹ 1, KCN Sơn Mỹ 2. Đến năm 2030: Hoàn chỉnh đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện có; thành lập KCN phía Nam tỉnh thuộc khu vực các huyện Đức Linh, Tánh Linh.
- 1Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 3Kế hoạch 110/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang năm 2022
- 1Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Nghị định 51/2021/NĐ-CP về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- 5Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 8Kế hoạch 110/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang năm 2022
- 9Kế hoạch 2124/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 1321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 1321/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tuấn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định