Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 25 tháng 7 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO & CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2026

Thực hiện Văn bản số 3233/BKHCN-KHTC ngày 18/7/2025 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số năm 2026, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (KH,CN,ĐMST&CĐS) và dự toán ngân sách năm 2026 với những nội dung sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KH,CN, ĐMST&CĐS GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH,CN,ĐMST&CĐS giai đoạn 2021-2025

1. Tình hình ban hành và triển khai thực hiện các cơ chế và chính sách quản lý KH,CN,ĐMST&CĐS

* Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ.

Tỉnh đã tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 57- NQ/TW; ban hành kế hoạch thực hiện các Nghị quyết liên quan đến KH&CN, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tập trung triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; đã ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch hành động[1] thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW của Bộ Chính trị; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm; tuyên truyền, phát động Phong trào “Bình dân học vụ số”; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch[2], giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban ngành và địa phương để tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị. Thực hiện Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 15/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình đã thành lập Ban Chỉ đạo của UBND tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 (trên cơ sở hợp nhất Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Tổ Công tác triển khai Đề án 06).

Hiện nay, kết quả chuyển đổi số đã góp phần từng bước đổi mới căn bản, toàn diện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, phục vụ của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội dựa trên công nghệ số; phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số. Sử dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

2. Kết quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH,CN,ĐMST&CĐS đặc biệt là kết quả của hoạt động KH,CN, ĐMST&CĐS tác động đến phát triển kinh tế - xã hội trong từng lĩnh vực

2.1. Hoạt động khoa học, công nghệ

Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ đã tập trung nguồn lực theo hướng ứng dụng, bám sát các chương trình, kế hoạch, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các đề tài, dự án KH&CN[3] được đầu tư có trọng điểm và triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, tiến độ và kinh phí đã được phê duyệt, qua đó đã thúc đẩy việc chuyển giao ứng dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh; phổ biến, chuyển giao và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế. Nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao đã được ứng dụng thành công, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất của tỉnh. Cụ thể:

- Các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội với tổng số 52 nhiệm vụ đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Công tác rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp như: Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình; Đề tài “Xây dựng và áp dụng hệ thống phần mềm ISO điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của một số cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam”. Với mục tiêu Xây dựng hệ thống ISO điện tử tại một số cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam nhằm chuyển đổi hình thức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 từ truyền thống sang điện tử đảm bảo sự ổn định, thống nhất, an toàn thông tin trên môi trường mạng, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc và trao đổi văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

- Các đề tài thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế góp phần cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế đã bám sát các nội dung Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân như: Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao trình độ, năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm thúc đẩy hiệu quả khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho đối tượng thanh niên tại tỉnh Nam Định.

- Ngoài ra, 06 đề tài thuộc lĩnh vực nhân văn đã sưu tầm văn hóa, văn nghệ dân gian ở các vùng đất nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của địa phương như: Biên soạn địa chí Vụ Bản, địa chí Nam Định; Nghiên cứu bảo tồn và phát huy các giá trị di sản địa chất tại Quần thể danh thắng Tràng An, phục vụ phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình; “Nghiên cứu tổng kết các trận đánh điển hình trong chiến tranh giải phóng dân tộc diễn ra trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 1945-1975”; Xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa nguồn tư liệu văn hiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam”..

- Các nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường với tổng số 53 nhiệm vụ như: Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp tăng cường khả năng thoát nước trên địa bàn thành phố NB nhằm chủ động ứng phó và thích ứng Biến đổi khí hậu, giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát mưa, mực nước, cảnh báo thiên tai tại khu vực các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phục vụ công tác bảo đảm nguồn nước, phòng chống thiên tai và phát triển nông nghiệp; Nghiên cứu, đề xuất giải pháp để thúc đẩy tài chính toàn diện nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Nam Định…

- Đối với lĩnh vực nông nghiệp với tổng số 77 nhiệm vụ không chỉ cung cấp luận cứ khoa học cho công tác lập quy hoạch nông nghiệp, nông thôn và xây dựng các tiêu chí nông thôn mới của tỉnh; Tập trung đầu tư nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nhất là trong sản xuất giống cây trồng vật nuôi và nuôi trồng thủy sản, triển khai các mô hình, dự án sản xuất rau quả, thực phẩm sạch theo Vietgap. Phát triển phương thức canh tác hiện đại tại các hội, trang trại; Nghiên cứu lập quy hoạch phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; ứng dụng các công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến hợp với điều kiện thực tế của nông thôn.

- Các nghiên cứu về cây trồng không chỉ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng trong sản xuất lúa, hoa màu mà còn có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến các cây trồng dược liệu nhằm tăng năng suất lao động, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của từng địa phương như: Bổ béo, cát sâm, dành dành, cúc hoa vàng, đinh lăng, quế, ngưu tất…

- Các nghiên cứu về chăn nuôi cũng đã hướng đến các giống vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Ứng dụng tiến bộ khoa học và nghệ xây dựng mô hình nuôi lươn (Monopterus albus) thương phẩm đạt suất và hiệu quả cao tại tỉnh Hà Nam; Ứng dụng tiến bộ KHKT xây dựng mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Chạch sông (Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và nuôi Ba ba gai (Palea steinachderi) thương phẩm tại Ninh Bình…

- Đối với lĩnh vực y dược: Đã triển khai 12 nhiệm vụ. Bên cạnh việc tuyển chọn các giống cây dược liệu phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu của từng địa phương thì các nghiên cứu về y tế đã hướng tới các thành tựu hiện đại trong việc chăm sóc sức khỏe người dân như: Đánh giá hiệu quả của mô hình Chăm sóc theo bước cho trầm cảm dựa vào cộng đồng tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 – 2024 và khả năng đáp ứng, phát triển mô hình của hệ thống y tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025-2030; Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng tự chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường tuýp II tại tỉnh Nam Định.

2.2. Đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Đã ban hành 04 văn bản triển khai thực hiện các cơ chế và chính sách liên quan đến hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển thị trường công nghệ, doanh nghiệp KHCN[4]

2.2.1. Hoạt động đổi mới sáng tạo

Tỉnh Ninh Bình đã tích cực triển khai nhiều hoạt động nhằm xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và được Bộ Khoa học & Công nghệ tặng Bằng khen vì thành tích xuất sắc trong giai đoạn 2016–2024.

- Công tác truyền thông được đẩy mạnh với việc thiết kế và vận hành cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cùng các nền tảng mạng xã hội như Fanpage, YouTube, TikTok. Nội dung được cập nhật thường xuyên, truyền tải nhanh chóng, chính xác, tạo hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng. Fanpage đã trở thành kênh kết nối chính thức giữa cơ quan quản lý và cộng đồng khởi nghiệp. Hàng loạt sản phẩm truyền thông như video chuyên đề, tờ rơi, phóng sự Metaverse cho 18 sản phẩm tiêu biểu đã được thực hiện, tạo lập 01 gian hàng trên sàn thương mại điện tử Techfest247 của Trung ương Đoàn, giới thiệu 35/65 sản phẩm OCOP trên sàn postmart.vn có giao diện tại 63 tỉnh, thành phố.

- Về đào tạo, tỉnh đã tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo chuyên sâu cho 33 cán bộ nòng cốt và hơn 600 lượt người trong hệ sinh thái. Đặc biệt, có 2 khóa đào tạo về ứng dụng AI trong marketing và quản trị dành cho gần 150 startup.

- Cơ sở hạ tầng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được thiết lập bước đầu với 2 điểm hỗ trợ khởi nghiệp đặt tại Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp và Trung tâm Ứng dụng dịch vụ KH&CN. Các mô hình cộng đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển mạnh với Văn phòng hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, 12 CLB phụ nữ khởi nghiệp, 19 CLB khởi nghiệp – lập nghiệp của thanh niên. Đồng thời, đã hỗ trợ thành lập 25 hợp tác xã và 8 tổ hợp tác sản xuất xanh – sạch – an toàn, kết nối sản xuất theo chuỗi giá trị.

- Tổ chức hàng loạt sự kiện quy mô lớn tạo hiệu ứng lan tỏa sâu rộng: Cuộc thi “Tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thành Nam 2024”, Techfest vùng Đồng bằng sông Hồng 2023, Diễn đàn Thanh niên khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2022, Ngày hội đầu tư – khởi nghiệp cho thanh niên; Ngày phụ nữ khởi nghiệp – khởi nghiệp sáng tạo; Hội thảo khoa học - thực tiễn: “Khởi tạo và thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hội nhập quốc tế tại Ninh Bình - Vấn đề và giải pháp”; Hội thảo về cơ hội và thách thức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Nam Định; Hội thảo “Giải pháp hoàn thiện sản phẩm và thương mại hóa cho Startup Thành Nam”; Hội thảo “Hành trình từ ý tưởng đến thành công: Bài học từ các startup thành công”; Hội thảo “AI & Startup Thành Nam” tổ chức theo mô hình café khởi nghiệp …

- Hoạt động hợp tác được chú trọng, tỉnh chủ động ký kết bản ghi nhớ hợp tác với các thành phần trong hệ sinh thái quốc gia và quốc tế, kết nối chuyên gia và doanh nghiệp hỗ trợ khởi nghiệp.

- Về chính sách, đã bước đầu triển khai một số cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như: mời chuyên gia tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện sản phẩm, thúc đẩy thương mại hóa; đẩy mạnh hoạt động đầu tư, ứng dụng và đổi mới công nghệ; triển khai Nghị quyết 77/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Nam Định; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo Nghị định 80/2021/NĐ- CP của Chính phủ.

- Về chỉ số đổi mới sáng tạo PII: Năm 2025: đã tổng hợp số liệu gửi về Bộ KH&CN phục vụ tính toán chỉ số PII năm 2025[5].

2.2.2. Hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ

- Trong giai đoạn này, công tác xúc tiến phát triển thị trường KH&CN được tăng cường, đẩy mạnh, hình thức và nội dung triển khai như: Hội nghị tư vấn, giới thiệu công nghệ; Triển lãm kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ; Trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm KH&CN và sản phẩm chủ lực của tỉnh; Hội chợ thương mại và triển lãm thành tựu kinh tế- xã hội tỉnh Ninh Bình… Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại hóa sản phẩm thông qua trưng bày sản phẩm tại Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart), sự kiện kết nối cung - cầu (Techdemo); giới thiệu doanh nghiệp tham gia các chương trình KH&CN trên truyền hình. Các đơn vị tiêu biểu như: Doanh nghiệp Tư nhân Hồng Ngọc Pearl: Sản phẩm Ngọc trai; Công ty TNHH Bảo tồn và phát triển gốm Bồ Bát: Các sản phẩm gốm sứ; HTX Nông nghiệp công nghệ cao Tảo Việt: Sản phẩm từ tảo xoắn SPIRULINA; HTX Sinh Dược: Tranh lá Bồ Đề, Tinh dầu, Xà bông …

- Đã tổ chức 10 hội thảo/tập huấn về công nghệ, chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, nhằm nâng cao nhận thức và năng lực cho doanh nghiệp, tổ chức. Năm 2023, phối hợp với Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ tổ chức hội thảo khu vực phía Bắc về đổi mới và chuyển giao công nghệ. Hàng năm, tỉnh cử đoàn tham gia các sự kiện lớn như hội chợ công nghệ, Vietfish, tham quan mô hình chuyển giao công nghệ và kinh tế tuần hoàn tại các địa phương. Các hoạt động góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo và sản xuất bền vững tại địa phương.

2.3. Sở hữu trí tuệ

Công tác quản lý sở hữu trí tuệ được tăng cường nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 13/7/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và thực hiện Nghị quyết số 123/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Ninh Bình về Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ, triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025; từ năm 2021 đến nay, đã tổ chức tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với 25 nhãn hiệu cho các tổ chức, cá nhân có sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ du lịch tỉnh Ninh Bình. Theo dõi, quản lý 09 nhiệm vụ, trong đó có 08 nhãn hiệu chứng nhận gồm: Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Hàu giống Kim Sơn”; “Sen Hoa Lư-Ninh Bình”; “Bún mọc Kim Sơn”; “Rau cần Yên Hòa”; “Trà hoa vàng Cúc Phương”; “Dưa Gia Viễn - Ninh Bình”. “Nhung hươu Nho Quan”, “Mật ong sú vẹt Kim Sơn” và 01 nhãn hiệu tập thể “Gốm Gia Thủy Nho Quan”.

Theo thống kê đến nay trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã nộp 08 đơn đăng ký sáng chế; 750 đơn đăng ký nhãn hiệu cộng đồng về Cục SHTT trong đó có 405 đơn được chấp nhận và được cấp văn bằng bảo hộ.

2.4. Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng

Trong năm 2021-2025, hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng được chú trọng, kết quả nổi bật:

+ Công tác tiêu chuẩn hóa:

- Đã hướng dẫn, tiếp nhận và ban hành thông báo 128 hồ sơ công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy đối với các loại sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp.

- Phổ biến và hướng dẫn hơn 100 doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm hàng hóa; 16 doanh nghiệp đăng ký sử dụng mã số mã vạch.

- Tham gia ý kiến xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, thông qua việc cử công chức tham gia Ban soạn thảo, Tổ thư ký giúp việc

+ Công tác quản lý chất lượng:

a) Hoạt động về Giải thưởng chất lượng Quốc gia:

- UBND tỉnh đã chỉ đạo tham mưu, đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng thưởng Giải Vàng Chất lượng Quốc gia cho 03 doanh nghiệp trên địa bàn, gồm: Công ty thuỷ sản Langer Nam Định và Công ty TNHH MCNex Vina Ninh Bình, Công ty TNHH FrieslandCampina Hà Nam. Đồng thời đề xuất tặng thưởng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia cho 01 doanh nghiệp là Công ty TNHH Minh Dương Nam Định.

b) Thực hiện chức năng đầu mối quản lý chất lượng:

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, công bố tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm hàng hóa, ghi nhãn hàng hóa, đăng ký sử dụng mã số mã vạch cho sản phẩm hàng hóa.

- Tổ chức 03 hội thảo, tập huấn về nâng cao hiệu lực quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và hướng dẫn thực thi quản lý truy xuất nguồn gốc. Các hoạt động này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản lý cho các sở, ngành, địa phương.

- Tổ chức 14 cuộc khảo sát chất lượng xăng, nhiên liệu diezen, dầu nhờn động cơ, vàng trang sức mỹ nghệ, thiết bị điện điện tử và đồ chơi trẻ em… lưu thông trên thị trường và kinh doanh thương mại điện tử. Qua đó, hơn 200 mẫu được thử nghiệm nhanh và 104 mẫu gửi thử nghiệm tại các tổ chức đánh giá sự phù hợp; kết quả cho thấy cơ bản các sản phẩm có ghi nhãn và chất lượng phù hợp với công bố.

- Hướng dẫn và thẩm định hồ sơ thực hiện tiêu chí 13.4 “Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm chủ lực” đối với các xã trên địa bàn tỉnh phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

+ Công tác quản lý đo lường:

- Tiếp nhận 04 bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn của Chi nhánh công ty TNHH Duyên Hà - Nhà máy xi măng Duyên Hà.

- Tổ chức mạng lưới kiểm định phương tiện đo: Đánh giá năng lực, phát triển thêm 01 tổ chức kiểm định đồng hồ nước lạnh, đến nay có 03 tổ chức kiểm định/hiệu chuẩn phương tiện đo được chỉ định trên địa bàn.

- Tiếp nhận, xử lý 83 tranh chấp về sai số của phương tiện đo trong kinh doanh điện năng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Đã lập đoàn giám sát và trưng cầu giám định; phát hiện 04 công tơ không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường, nguyên nhân do chập cháy trong quá trình sử dụng.

- Tham gia đánh giá, đề xuất nghiệm thu các dịch vụ công trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng do Trung tâm Ứng dụng Dịch vụ KH&CN tỉnh Nam Định thực hiện.

- Tổ chức vận động và hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng Chương trình đảm bảo đo lường, phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh.

- Thường xuyên theo dõi, cập nhật cơ sở dữ liệu, hướng dẫn đôn đốc cơ sở sử dụng phương tiện đo nhóm 2 trên địa bàn tỉnh chấp hành quy định pháp luật về đo lường. Tổ chức khảo sát nhu cầu hoạt động đo lường, thử nghiệm của các tổ chức, doanh nghiệp.

- Tổ chức khảo sát 570 phương tiện đo nhóm 2 (cân các loại) của các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam và 42 cơ sở kinh doanh kính mắt sử dụng phương tiện đo nhóm 2 phục vụ công tác quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nhà nước về đo lường.

+ Hoạt động kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng:

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu:

- Thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu cho 440 lô hàng hóa nhập khẩu gồm thiết bị điện và điện tử; sắt, thép; đồ chơi trẻ em,…; Các hồ sơ đều đạt yêu cầu về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và được giải quyết thông qua hệ thống một cửa quốc gia.

- Tiếp nhận đăng ký kiểm tra nhà nước hàng nhập khẩu đối với 764 hồ sơ của các doanh nghiệp.

b) Đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường:

Tổ chức 80 đợt kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng tại 1.619 cơ sở thuộc các lĩnh vực: kinh doanh xăng dầu; đồ chơi trẻ em; mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy, xe đạp máy; thép; hàng đóng gói sẵn; Phương tiện đo nhóm 2 trong y tế; vàng trang sức mỹ nghệ; taximet; thiết bị điện, điện tử; nước sạch và hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.

Kết quả kiểm tra: Về đo lường: Phần lớn các cơ sở đã thực hiện các quy định nhà nước về đo lường trong kinh doanh, xử lý vi phạm hành chính 01 cơ sở có phương tiện đo có sai số phép đo ngoài giới hạn cho phép và phạt tiền là 05 triệu đồng; Về chất lượng: Kết quả thử nghiệm mẫu xăng RON95-IV của 02 cơ sở không đảm bảo chất lượng như công bố, đã xử lý vi phạm hành chính và phạt tiền là 44.684.240 đồng; Về nhãn hàng hóa: Phát hiện một số điểm không phù hợp đã được các cơ sở nghiêm túc tiếp thu và thực hiện biện pháp khắc phục.

2.5. Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân

Đã thẩm định và cấp/gia hạn 102 giấy phép sử dụng thiết bị X quang chẩn đoán trong y tế cho các phòng khám, bệnh viện, trung tâm trong tỉnh với 141 thiết bị X-quang và cấp 48 chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn bức xạ của cơ sở đảm đúng tiến độ.

Thực hiện kiểm tra an toàn bức xạ đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh có quản lý, sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế. Phần lớn các cơ sở đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn bức xạ.

2.6. Công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ số

Triển khai các chính sách của Trung ương nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ số, khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ dịch chuyển từ cung cấp dịch vụ truyền thống sang cung cấp dịch vụ số, công nghệ số. Các doanh nghiệp bưu chính viễn thông, như Bưu điện tỉnh, VNPT, Viettel, Mobifone, FPT trên địa bàn tỉnh đã dịch chuyển và cung cấp nhiều dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ số, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số của tỉnh nói chung và chuyển đổi số trong các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư vào tỉnh, đã có nhiều doanh nghiệp công nghệ số của Việt Nam và Quốc tế khảo sát nghiên cứu, đầu tư các dự án phát triển công nghiệp công nghệ cao tại tỉnh, trong đó đặc biệt là dự án đầu tư nhà máy sản xuất máy tính quy mô lớn do Tập đoàn Quanta Computer Inc đầu tư tại Khu công nghiệp Mỹ Thuận đã đi vào hoạt động sản xuất từ tháng 11/2024 sẽ là tiền đề để từng bước hình thành các khu công nghiệp công nghệ cao tại tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế số của tỉnh.

2.7. Bưu chính, viễn thông, internet

- Về Bưu chính: Trên địa bàn tỉnh có 07 doanh nghiệp được cấp phép hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông và 17 doanh nghiệp (chi nhánh,Văn phòng đại diện) hoạt động lĩnh vực bưu chính chuyển phát với 566 điểm phục vụ bưu chính (trong đó có 396 điểm bưu điện văn hóa xã); 100% xã, phường có điểm phục vụ Bưu chính, khu vực trung tâm được triển khai mạng Internet băng rộng, mạng băng rộng di động 4G, 5G. Doanh thu bưu chính, chuyển phát giai đoạn ước đạt: 3.200 tỷ đồng.

- Về Viễn thông: Tổng số trạm phát sóng di động mặt đất (BTS) là: 4.557 trạm (bao gồm: 2G: 1.238 trạm, 3G: 1.732 trạm, 4G: 2.930 trạm, 5G: 187 trạm). Tổng số vị trí trạm dùng chung: 822 vị trí. Thuê bao điện thoại cố định, di động (trả sau và trả trước) hiện có trên mạng: 3.865.912 TB, Trong đó: Thuê bao điện thoại cố định 43.964 TB; Thuê bao di động (trả sau và trả trước) 3.821.966 TB.Doanh thu dịch vụ viễn thông: ước đạt 13.000 tỷ đồng.

- Công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước:

+ Đã chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, an toàn, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền và đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết, hội nghị, sự kiện chính trị, văn hóa – xã hội quan trọng của tỉnh.

+ Triển khai kế hoạch tuyên truyền bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của người dân, cộng đồng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới. Thực hiện Kế hoạch hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hiện diện trực tuyến, an toàn, tin cậy với các dịch vụ số tên miền “.vn”. Đã in và phát 75.000 tờ rơi tuyên truyền phát cho các đối tượng được hưởng ưu đãi từ chương trình.

+ Tổ chức tuyên truyền và triển khai lộ trình tắt sóng 2G trên địa bàn tỉnh. Đã xây dựng và phát tin bài trên hệ thống truyền thanh, truyền hình tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở. Xây dựng và đăng phóng sự, bài viết trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn. Tổ chức in 25.000 tờ rơi tuyên truyền lộ trình tắt sóng 2G. Đã chỉ đạo các nhà mạng gửi tin nhắn tuyên truyền gửi đến các thuê bao điện thoại của người dân trên địa bàn tỉnh.

+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức Hội nghị tập huấn một số kỹ năng số cho tổ công nghệ số cộng đồng, các hội, ngành, đoàn thể của một số xã trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ số, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong cộng đồng dân cư, đặc biệt tại khu vực nông thôn.

+ Triển khai các hội nghị tuyên truyền, hướng dẫn cấp phép tần số vô tuyến điện của các thiết bị giám sát hành trình cho các chủ tàu có chiều dài thân tàu từ 15m trở lên tại địa bàn. Hướng dẫn và hoàn thiện việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho các thiết bị giám sát hành trình tàu cá đạt 541/563 tàu trên địa bàn tỉnh, đạt tỷ lệ 96,1%, góp phần thực hiện hiệu quả quy định pháp luật trong lĩnh vực tần số và đảm bảo công tác quản lý tàu cá hoạt động trên biển.

2.8. Chuyển đổi số quốc gia, Chính phủ điện tử, Chính phủ số;

Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2025 của Bộ Chính trị, đặc biệt là công tác thực hiện Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã đạt nhiều kết quả quan trọng khẳng định tầm nhìn chiến lược, sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, các địa phương, mỗi người dân và các doanh nghiệp công nghệ số, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, dữ liệu số của tỉnh được đầu tư, phát triển hiện đại, đồng bộ từ các cơ quan cấp tỉnh đến cấp xã. Các hệ thống thông tin, phần mềm, dịch vụ số dùng chung của tỉnh được triển khai mạnh mẽ, đồng bộ đến các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã đảm bảo phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc và phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp trên môi trường điện tử. Công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số được triển khai sâu rộng, có sức lan tỏa lớn, huy động sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận, hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn dân. Công tác đào tạo, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật kỹ năng số cho các cơ quan, đơn vị, người dân được triển khai đẩy mạnh. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đều đạt hoặc vượt so với yêu cầu của Nghị quyết số 17/NQ-CP, Quyết định số 749/QĐ- TTg; Quyết định số 942/QĐ-TTg; Quyết định số 411/QĐ-TTg; Nghị quyết số 09- NQ/TU; chỉ số xếp hạng chuyển đổi số (DTI Index) của tỉnh hàng năm đều nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu của cả nước. Chỉ tiêu thành phần về Xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trong bộ chỉ số CCHC (Par Index) của tỉnh hàng năm đều nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu của cả nước, đặc biệt trong đó năm 2024 là tỉnh dẫn đầu của toàn quốc. Chỉ số đánh giá sự hài lòng của người dân doanh nghiệp về TTHC trên Cổng DVC Quốc gia luôn đứng trong Top 10 tỉnh dẫn đầu trên toàn quốc, trong đó có nhiều tháng, nhiều quý là tỉnh dẫn đầu so với 63 tỉnh, thành phố. Cụ thể:

a) Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

- Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đã thực hiện kết nối với 30 cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành của các Bộ, ngành phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công; kết nối với Hệ thống định danh và xác thực điện tử VNeID, phục vụ người dân đăng nhập bằng VNeID trực tiếp trên cổng của tỉnh để giải quyết các thủ tục hành chính. Đã thực hiện kết nối với Trung tâm giám sát chính phủ điện tử (EMC) của Bộ Khoa học và Công nghệ[6].

b) Việc ký số, gửi nhận văn bản điện tử trên Trục liên thông văn bản quốc gia (VDXP):

- Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành triển khai ứng dụng cho 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, trên hệ thống ghi nhận có 15.069.027 lượt văn bản luân chuyển (văn bản đến: 12.959.983 lượt; văn bản đi: 2.109.044 lượt). Đến nay, 100% cơ quan nhà nước được cấp chữ ký số chuyên dùng, với 8.688 chứng thư (7.951 chứng thư số cá nhân, 737 chứng thư số tổ chức), triển khai cấp SIM PKI phục vụ việc ký số trên thiết bị di động cho 327 cá nhân của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho 100% cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận một cửa các cấp.

- Kết quả gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống: Tính đến 20/6/2025, có 1.224.108 văn bản luân chuyển trên Hệ thống; 958.757 văn bản đến; 265.351 văn bản đi; 98.24% văn bản đi được ký số trên Hệ thống; 401.485 văn bản luân chuyển trên Trục liên thông của tỉnh; 215.652 hồ sơ TTHC luân chuyển trên Trục liên thông của tỉnh.

c. Về phát triển dữ liệu số:

Tỉnh đã xây dựng và vận hành Cổng dữ liệu mở, triển khai Kho dữ liệu dùng chung và nền tảng điện toán đám mây dùng riêng. Các sở, ngành và địa phương đang đẩy nhanh tiến độ chuẩn hóa, làm sạch cơ sở dữ liệu theo Đề án 06. Đồng thời, tỉnh tập trung kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Các hoạt động này góp phần thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện theo đúng lộ trình, điển hình như:

- Đã xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung quản lý hơn 24.000 hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh thông qua phần mềm chuyên dụng. Dữ liệu phục vụ hiệu quả công tác quản lý, điều hành và phát triển nguồn nhân lực. Đây là nền tảng quan trọng trong tiến trình chuyển đổi số và xây dựng chính quyền số của tỉnh.

- Cấp 95.247 tài khoản cho người dân, doanh nghiệp để sử dụng kho dữ liệu điện tử trên Hệ thống giải quyết TTHC. 100% cơ quan, đơn vị, địa phương ứng dụng hệ thống để lưu trữ, khai thác thông tin theo quy định. Tỷ lệ lưu kho đạt 42,1% và tỷ lệ sử dụng lại dữ liệu số hóa đạt 31,08%.

- Hoàn thành giai đoạn 1 Kho dữ liệu dùng chung với các chức năng cơ bản và đang tiếp tục mở rộng. Nền tảng điện toán đám mây dùng riêng của tỉnh đang được chuẩn bị triển khai để phục vụ lưu trữ, dịch chuyển dữ liệu cho các ngành. Cổng dữ liệu mở tỉnh tại địa chỉ https://data.ninhbinh.gov.vn đã được khai thác từ năm 2022[7].

- Các dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung khác: Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1049/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 công bố danh mục dữ liệu mở; Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 công bố danh mục dữ liệu dùng chung của tỉnh. Theo đó, các Sở, ban, ngành, địa phương đang tiếp tục triển khai thúc đẩy tạo lập, phát triển, khai thác sử dụng. Hiện tại, 100% các sở, ngành đã ban hành danh mục, kế hoạch cung cấp dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung theo quy định.

e) Kết quả triển khai các Hệ thống thông tin phục vụ chỉnh quyền số tỉnh

- Đã triển khai Hệ thống thông tin báo cáo phục vụ theo dõi, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên môi trường điện tử cho 100% các cơ quan nhà nước ở cả 03 cấp: tỉnh, huyện, xã trên địa bàn với 750 tài khoản người dùng và liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ. Đến nay, 100% cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật các kỳ báo cáo tháng, quý, năm trên Hệ thống.

- Triển khai Hệ thống họp không giấy tờ (e-Cabinet) với tính bảo mật cao, sử dụng mã hóa của Ban Cơ yếu Chính phủ, đảm bảo an toàn hạ tầng và dữ liệu. Hệ thống đã được triển khai đến 100% sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Tỉnh đã cấp 1.305 tài khoản người dùng và tổ chức tập huấn cho 1.164 cán bộ, công chức, viên chức nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống trong xử lý công việc điện tử.

- Triển khai và duy trì hệ thống truyền hình hội nghị phục vụ các hội nghị trực tuyến của Trung ương và của tỉnh với 162 điểm cầu tại 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); đảm bảo kết nối ổn định với Trung ương qua mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hệ thống được tích hợp với thiết bị giám sát của Cục Bưu điện Trung ương để đánh giá chất lượng đường truyền. Trong 6 tháng đầu năm, hệ thống đã tổ chức 48 cuộc họp trực tuyến, gồm 11 cuộc với Trung ương và 37 cuộc họp trong tỉnh.

- Hệ thống thư điện tử công vụ: 100% công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã được cấp với trên 13.500 tài khoản. Tỷ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng tài khoản hệ thống đạt 95% (chủ yếu dùng tài khoản để đăng nhập vào Hệ thống xác thực tập trung - SSO).

- Hệ thống xác thực tập trung (SSO): Đã tích hợp và đưa vào sử dụng chính thức 04 hệ thống là Quản lý văn bản và Điều hành, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, Hệ thống Thông tin báo cáo, Hệ thống họp không giấy tờ (eCabinet) qua Hệ thống xác thực tập trung (SSO).

- Hệ thống điều hành Thông minh (IOC) đã triển khai cho 29 sở, ngành, địa phương với 305 tài khoản; Tạo lập và thiết kế 45 không gian biểu diễn dữ liệu (Workspace, Dashboard) cho các cấp tỉnh, huyện, xã. Tổng hợp, theo dõi số liệu thuộc 10 phân hệ, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, dự báo kinh tế - xã hội của tỉnh gồm: Kinh tế - Xã hội, Y tế, Hành chính công, Quản lý văn bản điều hành, Giáo dục và Đào tạo, Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Camera giám sát, Phản ánh kiến nghị và Ngoại vụ.

- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình đã phát huy hiệu quả vai trò là kênh thông tin chính thống của UBND tỉnh trong công tác tuyên truyền, chỉ đạo, điều hành. Tính đến nay, đã đăng tải gần 20.000 tin bài, ảnh phản ánh các hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Cổng Thông tin điện tử tỉnh cũng thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo, điều hành lên Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và Hệ thống văn bản điều hành của tỉnh; đồng thời phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan đăng tải công khai các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để xin ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định, bảo đảm tính dân chủ, minh bạch trong quy trình xây dựng chính sách, pháp luật.

- Hệ thống giám sát Bộ phận Một cửa các cấp tại Ninh Bình được đưa vào sử dụng từ năm 2023, với 312 tài khoản phân cấp cho các cơ quan, đơn vị và địa phương. Hệ thống hoạt động ổn định, đảm bảo phối hợp quản lý, vận hành và khai thác hiệu quả. Công tác giám sát cán bộ làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, xã được thực hiện nghiêm túc, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Đã vận hành hiệu quả hệ thống 5 Kiosk và 32 điểm phát WiFi miễn phí tại các khu du lịch trọng điểm. Hệ thống giúp người dân và du khách truy cập internet tốc độ cao, trải nghiệm du lịch thuận tiện. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch nâng cao chất lượng dịch vụ và giúp cơ quan quản lý phân tích, dự báo số liệu, quảng bá và quản lý hoạt động du lịch tỉnh hiệu quả hơn.

- Triển khai ứng dụng du lịch thông minh “Ninhbinhtourisminfo” trên thiết bị di động, cung cấp thông tin về điểm tham quan, lưu trú, mua sắm và tiện ích kèm bản đồ số giúp du khách dễ dàng tìm kiếm và định vị. Hệ thống kết nối nhà quản lý, người dân, du khách và doanh nghiệp, hỗ trợ giám sát, điều hành và thúc đẩy liên kết, phát triển các tour tuyến mới. Ứng dụng góp phần quảng bá, quản lý và nâng cao trải nghiệm du lịch tại Ninh Bình.

2.9. Kinh tế số, xã hội số

- Về kinh tế số:

Hiện nay, tỷ trọng giá trị tăng thêm của Kinh tế số của tỉnh chiếm khoảng 20% GRDP, dự kiến đến hết năm 2025 sẽ đạt tỷ trọng khoảng 30% GRDP; trong đó tỉnh Ninh Bình được Bộ Công thương đánh giá là một trong những điểm sáng về triển khai thương mại điện tử, tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ của tỉnh ước đạt khoảng 10%, thuộc nhóm tỉnh dẫn đầu của toàn quốc về phát triển thương mại điện tử.

- Về xã hội số:

+ Tổng số tài khoản của người dân mở tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác là 1.620.319 tài khoản, đạt tỷ lệ 160% dân số.

+ Tỷ lệ người dân trên địa bàn tỉnh có Hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 96,2%, với 100% cơ sở khám chữa bệnh áp dụng Sổ sức khỏe điện tử. Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến và khám chữa bệnh từ xa đạt 35%, trong khi 6,7% cơ sở y tế triển khai Bệnh án điện tử. Đồng thời, 100% cơ sở giáo dục công lập thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt.

+ Có 195/195 cơ sở khám chữa bệnh trang bị máy móc, thiết bị phục vụ người dân khám chữa bệnh BHYT bằng CCCD/CC (lũy kế đến nay đã thực hiện trên 1,4 triệu lượt)

+ Đã triển khai thanh toán không dùng tiền mặt rộng rãi, với 100% đối tượng bảo trợ xã hội được rà soát, trong đó hơn 51% đã nhận trợ cấp qua tài khoản ngân hàng. Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua thẻ ATM đạt 61%. Toàn bộ cơ sở khám chữa bệnh và 100% cơ sở giáo dục công lập thực hiện thanh toán học phí và dịch vụ giáo dục không dùng tiền mặt qua QR code, Mobile Money và thẻ POS.

3. Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy, phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

3.1. Đánh giá tình hình sắp xếp, tinh gọn bộ máy và hoạt động của các tổ chức KH&CN; tình hình thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22/5/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 13/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

3.1.1. Việc triển khai chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị; điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức bộ máy; xây dựng chính quyền địa phương 02 cấp;

- Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tối ưu hóa nguồn lực và phục vụ tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mục tiêu chính là xây dựng một bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập.

- Việc tổ chức chỉ đạo, quán triệt Nghị quyết được các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc; đảm bảo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch; cán bộ, đảng viên nâng cao nhận thức, cơ bản nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động để triển khai thực hiện.

- Về chức năng nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai theo đúng hướng dẫn của cơ quan cấp trên, đảm bảo đầy đủ chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực được giao, phát huy vai trò, trách nhiệm của ngành tại từng địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo bài bản, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Trong công tác tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ rà soát tổng thể cơ cấu tổ chức hiện có, thực hiện các biện pháp tinh giản biên chế và sắp xếp lại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Cụ thể:

+ Rà soát chức năng, nhiệm vụ: Đánh giá kỹ lưỡng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban để tránh chồng chéo, bỏ sót, đồng thời xác định các nhiệm vụ không còn phù hợp hoặc có thể sáp nhập. Theo đó, chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; quảng cáo sang Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin mạng sang Công an tỉnh (Thực hiện chuyển giao nhiệm vụ, không điều chuyển tổ chức bộ máy theo Văn bản số 05/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/01/2025 của Ban chỉ đạo về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ).

+ Sáp nhập các đơn vị có chức năng tương đồng nhằm giảm thiểu đầu mối và tăng tính linh hoạt trong điều hành. Hiện nay, Sở Khoa học và Công nghệ có 07 phòng chuyên môn, 01 Chi cục và 03 đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

+ Tinh giản biên chế: Xây dựng lộ trình và tiêu chí cụ thể để tinh giản biên chế theo đúng quy định, ưu tiên những người có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu công việc mới. Quá trình này được thực hiện minh bạch, công khai, đảm bảo quyền lợi cho cán bộ, công chức, viên chức;

3.1.2. Tình hình thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22/5/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP

Trước khi hợp nhất 3 tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh có tổng số 06 đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:

- 01 Trung tâm là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên (Nhóm 2): Trung tâm Ứng dụng, dịch vụ Khoa học và Công nghệ tỉnh Nam Định.

- 03 Trung tâm do Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên (Nhóm 3):

+ Trung tâm Chuyển đổi số và Truyền thông tỉnh Ninh Bình;

+ Trung tâm Đo lường và Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Ninh Bình;

+ Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHCN và Kiểm định, kiểm nghiệm tỉnh Hà Nam.

- 02 Trung tâm do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (nhóm 4):

+ Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Nam;

+ Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định.

Từ ngày 01/7/2025, sau khi hợp nhất, Sở Khoa học và Công nghệ có 03 đơn vị sự nghiệp công lập và đề xuất cơ chế tài chính cho 03 đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

- Trung tâm Ứng dụng KHCN và Hỗ trợ Đổi mới sáng tạo: Tự chủ một phần chi thường xuyên.

- Trung tâm Chuyển đổi số và Truyền thông: Tự chủ một phần chi thường xuyên.

- Trung tâm Đo lường và Thử nghiệm: Tự chủ một phần chi thường xuyên.

3.2. Kết quả phát triển hạ tầng KH&CN thuộc phạm vi được giao quản lý bao gồm: Khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu  công nghệ thông tin tập trung; phòng thí nghiệm trọng điểm; hạ tầng số; hạ tầng thông tin KH&CN; tăng cường tiềm lực cho các tổ chức KH&CN

- Kết quả phát triển hạ tầng số:

+ 100% cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng đường truyền số liệu chuyên dùng; 100% cơ quan, đơn vị trong Tỉnh đã thiết lập mạng nội bộ để ứng dụng các phần mềm chuyên ngành, nền tảng số; 100% công chức tại các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp xã, phường có máy tính và các thiết bị phụ trợ khác để thực thi công vụ.

+ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng Internet đạt 93%; Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng Internet cáp quang đạt 76,4%; Tỷ lệ người dân trưởng thành sử dụng điện thoại thông minh đạt 94%;

+ Các doanh nghiệp viễn thông đã nỗ lực phủ sóng các thôn, xóm lõm sóng, dự kiến hoàn thành phủ lõm sóng trong năm 2025.

+ Số thuê bao truy nhập Internet băng rộng cố định hiện có trên mạng: 3.361.323 thuê bao. Số thuê bao truy nhập Internet băng rộng di động hiện có trên mạng: 3.930.138 thuê bao; Thuê bao di động băng rộng đạt 86,6 thuê bao/100 người dân; Thuê bao băng rộng cố định đạt 76,12 thuê bao/100 người dân;

3.3. Báo cáo về việc triển khai các nội dung liên quan đến xây dựng phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm, đề xuất cơ chế hỗ trợ cùng chia sẻ, dùng chung một số cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu và các kiến nghị cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức triển khai hoạt động này (báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ được giao triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW)

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có phòng thí nghiệm trọng điểm. Tuy nhiên, Sở Khoa học và Công nghệ đang quản lý 01 phòng thí nghiệm được công nhận LAS là phòng thử nghiệm cơ-lý hóa vật liệu xây dựng (LAS-XD23.001).

Từ năm 2021 đến nay, phòng thí nghiệm đã thực hiện thử nghiệm được 587 mẫu. Các mẫu thử nghiệm chủ yếu tập trung chức năng kiểm tra chất lượng vật liệu: Bê tông, thép, xi măng, gạch, cốt liệu; Thử nghiệm kết cấu: Thử tải, kiểm tra độ bền, ổn định kết cấu và thử nghiệm hiện trường như: đo điện trở đất các công trình xây dựng, nhà xưởng các doanh nghiệp trên địa bàn.

Trong thời gian qua, Phòng thí nghiệm LAS-XD 23.001 đã đóng vai trò quan trọng, hỗ trợ thiết thực cho hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo an toàn, độ bền kết cấu và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật hiện hành.

Việc duy trì và phát triển năng lực của phòng thí nghiệm này là cần thiết nhằm phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình, góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng bền vững, an toàn trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới.

3.5. Đánh giá tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển (ĐTPT) lĩnh vực KH, CN, ĐMST & CĐS

Trong giai đoạn 2021-2025, chi đầu tư phát triển cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (KH, CN, ĐMST & CĐS) đã được quan tâm bố trí theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu chiến lược về chuyển đổi số quốc gia, chương trình phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương.

- Các dự án trọng điểm được triển khai gồm:

+ Dự án Xây dựng nền tảng điện toán đám mây của tỉnh Ninh Bình

+ Dự án Nâng cấp Trung tâm tích hợp tỉnh Nam Định (cũ).

- Đánh giá chung: Việc triển khai chi ĐTPT lĩnh vực KH, CN, ĐMST & CĐS đã có những bước chuyển tích cực, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.

- Kiến nghị, đề xuất:

+ Ưu tiên nguồn lực cho các dự án có tính lan tỏa cao trong chuyển đổi số.

+ Tăng cường hướng dẫn chuyên môn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ đầu tư trong quá trình triển khai dự án KH&CN và CĐS.

II. Đánh giá tình hình phân bổ, giải ngân ngân sách nhà nước cho KH, ĐMST & CĐS

Việc điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo đúng dự toán được giao và quy định hiện hành về tiêu chuẩn, chế độ. Công tác quản lý chi đảm bảo chặt chẽ, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách và tài sản công.

Dự toán thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 được xây dựng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 được xây dựng theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, sắp xếp lại các khoản chi nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, đồng thời bảo đảm nguồn kinh phí phát triển khoa học và công nghệ theo các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội. Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả.

Hằng năm, công tác xây dựng và thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước được triển khai đúng luật, chú trọng gắn kết giữa lập dự toán với kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ theo nhiệm vụ chính trị của tỉnh và hướng dẫn của Bộ KH&CN.

III. Khó khăn, tồn tại, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị:

3.1. Khó khăn, tồn tại

- Hệ thống tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh còn mỏng, tiềm lực KH&CN chưa cao; trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thấp, quá trình đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ, chuyển đổi số trong các doanh nghiệp còn chậm; chưa có các trung tâm đổi mới sáng tạo nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp có môi trường hiệu quả và hệ sinh thái phát triển thuận lợi, tập trung hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển trong các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.

- Nguồn nhân lực trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ còn hạn chế, công tác đào tạo nhân lực chuyên sâu về sở hữu trí tuệ hiện nay chưa được tiến hành một cách đồng bộ, chưa mang tính hệ thống, quy mô đào tạo nhỏ nên chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội;

- Thị trường KH&CN chưa phát triển, giá trị và lượng hàng hóa KHCN giao dịch còn hạn chế. Các yếu tố hình thành thị trường KH&CN chưa phát triển đồng bộ, năng lực của nhiều chủ thể trên thị trường KH&CN còn thấp, chưa có sự gắn kết giữa các cơ sở nghiên cứu, trường đại học, viện nghiên cứu với Doanh nghiệp…

- Việc huy động nguồn vốn ngoài ngân sách cho phát triển KH&CN còn hạn chế. Kinh phí dành cho hoạt động KH&CN hàng năm tuy có tăng nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng trước nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động phát triển KH&CN của địa phương.

- Các chính sách ưu tiên và nguồn lực dành cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo còn hạn chế. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh đã được hình thành với các thành phần cơ bản, nhưng còn thiếu dịch vụ hỗ trợ chuyên sâu, cơ chế đầu tư mạo hiểm, tư vấn - cố vấn, nên chưa đủ sức thu hút startup tiềm năng và nhà đầu tư chiến lược. Việc hỗ trợ sau cuộc thi, nhất là với Top 10 năm 2024, còn thiếu liên tục và chưa phát huy hiệu quả. Hoạt động ươm tạo, hỗ trợ thương mại hóa sản phẩm đổi mới sáng tạo còn rời rạc; chưa có đầu mối chủ lực để dẫn dắt và tạo liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan. Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu triển khai Nghị quyết 57-NQ/TU.

- Doanh nghiệp KH&CN còn ít về số lượng, hạn chế về hiệu quả hoạt động. Chính sách ưu đãi hiện hành chưa đủ hấp dẫn, thiếu lợi ích cụ thể về vốn, thuế, đất đai… nên chưa tạo động lực để doanh nghiệp đăng ký chứng nhận.

- Phòng LAS-XD23.001 của Sở Khoa học và Công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay (trang thiết bị đã cũ, lạc hậu; thiếu nhân sự có chuyên môn sâu đặc biệt là trong các lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành).

3.2. Đề xuất, kiến nghị:

- Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống tổ chức KH&CN, đặc biệt là các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, trung tâm đổi mới sáng tạo, phòng thí nghiệm trọng điểm tại địa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ, thông qua các chương trình đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ từ viện/trường đến doanh nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp gắn với các chương trình hỗ trợ tư vấn, đào tạo và ứng dụng nền tảng số.

- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, đặc biệt là chuyên gia trong các lĩnh vực công nghệ lõi, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn ... Xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu về sở hữu trí tuệ: hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu để mở lớp ngắn hạn, dài hạn.

- Thiết lập các sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ thiết bị để kết nối cung - cầu, xúc tiến thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Tăng cường liên kết giữa các cơ sở nghiên cứu, trường đại học với doanh nghiệp để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.

- Đẩy mạnh truyền thông, xây dựng cộng đồng khởi nghiệp và tổ chức các hoạt động thúc đẩy tinh thần đổi mới sáng tạo tại địa phương.

- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các chương trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển ngành/lĩnh vực lợi thế của tỉnh.

- Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ đồng bộ và chuyên sâu cho hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Xây dựng mô hình ươm tạo, hỗ trợ chuyên sâu, duy trì và mở rộng chương trình đồng hành các startup đạt giải từ các cuộc thi trong và ngoài tỉnh để có thể thương mại hoá sản phẩm.

- Rà soát, điều chỉnh các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để phù hợp hơn với thực tiễn.

- Đưa startup tiêu biểu, doanh nghiệp KH&CN điển hình trở thành hạt nhân lan tỏa, truyền cảm hứng trong cộng đồng. Tổ chức các sự kiện, diễn đàn định kỳ theo hình thức kết hợp trực tiếp – trực tuyến để tăng cường kết nối, chia sẻ, học hỏi giữa các chủ thể trong hệ sinh thái.

- Cải thiện đồng bộ về năng lực, thiết bị, tốc độ xử lý và thúc đẩy hợp tác nghiên cứu ứng dụng: Chuẩn hóa năng lực Phòng thí nghiệm (con người, cơ sở vật chất); Công khai minh bạch dữ liệu thí nghiệm tránh sai lệch, tạo lòng tin cho doanh nghiệp.

B. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KH, CN, ĐMST&CĐS NĂM 2026

1. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ số, tháo gỡ các điểm nghẽn, các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách và nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sự phát triển mang tính đột phá của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đề xuất tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu, quy định.

2. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của Pháp luật về đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN, tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản, cụ thể hóa các quy định của Pháp luật về khoa học và công nghệ, kịp thời tháo gỡ các rào cản, vướng mắc, tạo điều kiện, thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

3. Thực hiện tốt việc quản lý các đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ. Tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, ưu tiên phát triển, ứng dụng công nghệ cao.

4. Thực hiện nghiêm túc quy định thẩm định, đánh giá công nghệ và chuyển giao công nghệ, phối hợp tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và từng bước hình thành thị trường công nghệ.

5. Hỗ trợ bảo hộ, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, thúc đẩy phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, phát động phong trào thi đua sáng kiến, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số phát triển kinh tế tỉnh.

7. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về An toàn bức xạ hạt nhân; Tiếp tục tăng cường hoạt động kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

8. Đẩy mạnh công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và doanh nghiệp về tầm quan trọng của tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và phổ biến kiến thức cho doanh nghiệp, tổ chức liên quan. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, tăng cường đổi mới hoạt động đo lường, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

9. Triển khai Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025-2030, định hướng đến 2035. Nâng cao chất lượng hạ tầng viễn thông, phủ sóng 5G tại các khu du lịch trọng điểm, mở rộng và ngầm hóa mạng cáp quang. Phát triển dịch vụ bưu chính phục vụ thương mại điện tử, hỗ trợ đưa nông sản lên sàn thương mại điện tử. Tăng cường an toàn, an ninh mạng cho hạ tầng viễn thông và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chính quyền, người dân. Xây dựng kho dữ liệu số quốc gia về KH&CN, thúc đẩy chia sẻ tri thức và tập huấn khai thác và quản lý thông tin khoa học.

10. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, triển khai các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác thông tin và thống kê khoa học công nghệ; Quy định về thu thập và lưu giữ thông tin khoa học và công nghệ.

11. Vận hành ổn định Trung tâm Dữ liệu, Trung tâm Dữ liệu dự phòng, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng số và các giải pháp bảo mật hệ thống, an toàn thông tin. Rà soát, đánh giá tài nguyên hệ thống ảo hóa, lưu trữ phục vụ tích hợp, vận hành hệ thống thông tin của các đơn vị về Trung tâm Dữ liệu. Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật về công nghệ số, quản trị, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp; quản trị nội dung Trang (Cổng) thông tin điện tử Chuyển đổi số của tỉnh; các kênh truyền thông Chính quyền số tỉnh Ninh Bình. Triển khai công tác thông tin, truyền thông phục vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; Triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”, hỗ trợ vận hành, hướng dẫn kỹ thuật các hệ thống thông tin dùng chung trên địa bàn tỉnh.

12. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Hỗ trợ đưa các kết quả nghiên cứu vào đời sống, kết nối cung-cầu đổi mới sáng tạo, tổ chức các sự kiện như: Techmart, Techfest để giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới. Tổ chức Cuộc thi đổi mới sáng tạo, triển khai mô hình ứng dụng công nghệ mới tại địa phương; Xây dựng sàn giao dịch công nghệ số... Xây dựng và phát triển mạng lưới cố vấn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyên gia công nghệ, kết nối với viện - trường - doanh nghiệp để hỗ trợ và phát triển sản phẩm công nghệ có tính ứng dụng cao. Tăng cường chuyển giao công nghệ và ứng dụng vào sản xuất, tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

C. KẾ HOẠCH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH,CN, ĐMST&CĐS NĂM 2026

1. Mục tiêu, nguyên tắc

- Dự toán thu NSNN năm 2026 được xây dựng trên cơ sở đảm bảo đúng chính sách, chế độ thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thực hiện tốt Luật Quản lý thuế, chống thất thu, trốn lậu thuế, hạn chế nợ đọng thuế.

- Dự toán chi NSNN năm 2026 tiếp tục thực hiện sắp xếp lại các khoản chi theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, góp phần kiềm chế lạm phát, đảm bảo kinh phí phát triển khoa học & công nghệ theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội. Làm tốt công tác tổng hợp, xây dựng kế hoạch, phân bổ dự toán chi NSNN năm 2026 cho các đơn vị theo đúng tinh thần hướng dẫn của Bộ KH&CN. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu chi ngân sách đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.

2. Một số nội dung chủ yếu

2.1. Công tác xây dựng dự toán thu NSNN năm 2026

Dự toán thu NSNN phấn đấu tăng so với dự toán thu ngân sách năm 2025. Bao gồm các lĩnh vực:

+ Hoàn thành 100% kế hoạch thu phí và lệ phí đã đề ra.

+ Tăng thu từ các dịch vụ KH&CN về kiểm định, kiểm nghiệm, hiệu chuẩn thử nghiệm.

2.2. Công tác xây dựng dự toán chi NSNN năm 2026

- Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Năm 2026 tiếp tục quản lý có hiệu quả các dự án đã được đầu tư, hoàn thiện các thủ tục thanh quyết toán vốn đã cấp theo đúng quy định hiện hành.

Tổng kinh phí chi đầu tư phát triển đề xuất năm 2026 là: 422.880 triệu đồng.

- Dự toán chi thường xuyên (nguồn NSĐP)

Tổng chi NSNN từ nguồn Ngân sách địa phương cho sự nghiệp khoa học công nghệ dự kiến đưa vào kế hoạch năm 2026 là: 1.093 tỷ đồng. Trong đó:

- Chi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh: 89 tỷ đồng (Tăng cường đầu tư các đề tài nghiên cứu, các dự án nghiên cứu triển khai, ứng dụng và nhân rộng mô hình tiến bộ KH&CN vào trong đời sống, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, duy trì quản lý hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, thực hiện chương trình sở hữu trí tuệ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động KH&CN.....).

- Chi công tác quản lý nhà nước về KH&CN (thông tin, SHTT, ATBX&HN, sáng kiến, quản lý KH, công nghệ, bưu chính viễn thông, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, ĐMST, CĐS….): 9,78 tỷ đồng.

- Chi cho các đơn vị sự nghiệp: 50,7 tỷ đồng.

- Chi hỗ trợ tăng cường năng lực trang thiết bị kỹ thuật phục vụ QLNN: 4,5 tỷ đồng.

- Chi hoạt động của các hội đồng khoa học, thẩm định kinh phí, hội đồng tư vấn; hỗ trợ Liên hiệp hội KHKT tổ chức hội thi sáng tạo Khoa học kỹ thuật; cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng ; Chi hoạt động ĐMST, tham gia các hội chợ triển lãm, triển khai bộ chỉ số PII ; Chi chỉnh lý tài liệu KHCN giai đoạn 2015-2024; các nhiệm vụ khác nhằm thúc đẩy phát triển KHCN: 14,72 tỷ đồng.

- Nhiệm vụ triển khai theo Nghị quyết số 57-NQ/TW: 666,3 tỷ đồng.

- Chi cho hoạt động KH&CN các xã/phường: 258 tỷ đồng; Số kinh phí này phân bổ trực tiếp từ NSNN cho 129 UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh.

(Có phụ lục chi tiết kèm theo)

Trên đây là Kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và dự toán ngân sách năm 2026 của tỉnh Ninh Bình.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình trân trọng báo cáo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VP1, VP10.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Lan Anh

 

 



[1] Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam ban hành Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 28/02/2025 và Kế hoạch hành động số 334-KH/TU ngày 22/5/2025; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nam Định ban hành Chương trình hành động số 54-KH/TU ngày 20/02/2025, Kế hoạch hành động số 199-KH/TU ngày 22/4/2025; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình ban hành Kế hoạch hành động số 497-KH/TU, ngày 06/6/2025.

[2] Kế hoạch số 113/KH-UBND 13/5/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch hành động của BTV Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 21/02/2025 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW; Nghị quyết 03/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW; Kế hoạch 1583/KH-UBND ngày 11/6/2025 của UBND tỉnh Hà Nam thực hiện Nghị quyết số 71/NQ- CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 334-KH/TU ngày 22/5/2025 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.

[3] Trong giai đoạn 2021-2025 tổ chức quản lý và triển khai thực hiện tổng số 217 đề tài, dự án thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn, y tế, tài nguyên môi trường...

[4] - Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 20/12/2022 của UBND tỉnh Nam Định về xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Nam Định giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030;

- Kế hoạch số 1722/KH-UBND ngày 28/6/2018 của UBND tỉnh Hà Nam về Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2025;

- Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 18/12/2023 của UBND tỉnh Nam Định về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040.

[5] Năm 2024: Ninh Bình đạt 41,12 điểm PII, xếp hạng 15/63 toàn quốc và 6/11 trong vùng Đồng bằng sông Hồng; Hà Nam đạt 35,27 điểm PII, xếp hạng 28/63 toàn quốc và 10/11 trong vùng Đồng bằng sông Hồng; Nam Định đạt 32,03 điểm PII, xếp hạng: 45/63 toàn quốc và 11/11 trong vùng Đồng bằng sông Hồng.

[6] Tính đến 20/6/2025 có: 863 dịch vụ công trực tuyến một phần; 822 dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 157.287 hồ sơ giải quyết thành công; 165.217 hồ sơ tiếp nhận và xử lý trực tuyến; 87,94% hồ sơ nộp trực tuyến trong tổng số hồ sơ tiếp nhận; 100% hồ sơ trả kết quả theo hình thức trực tuyến; 97.935 hồ sơ phát sinh của dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 90% dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến; 97,5% hồ sơ đồng bộ lên Cổng dịch vụ công quốc gia.

[7] Đến nay, đã công khai dữ liệu mở cho 12 lĩnh vực gồm: Tư pháp, Thanh tra, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông vận tải, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Danh mục dùng chung. Hiện Hệ thống đã ghi nhận 54.483 lượt truy cập với trên 1.500 dữ liệu đã được chia sẻ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2025 về hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và dự toán ngân sách năm 2026 do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 13/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 25/07/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Hà Lan Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản