Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 129/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 26 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 213/QĐ-TTG NGÀY 01/3/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG KIỂM KÊ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ

Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (sau đây gọi tắt là Quyết định số 213/QĐ-TTg);

Thực hiện Quyết định số 798/QĐ-BTC ngày 05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (sau đây gọi tắt là Quyết định số 798/QĐ-BTC);

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 213/QĐ-TTg tại các sở, ban, ngành và tương đương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, UBND các huyện, thành phố thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức, đơn vị); doanh nghiệp và các đối tượng khác đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

- Kết quả tổng kiểm kê tài sản công là cơ sở để UBND tỉnh nắm được thực trạng của tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý về các mặt số lượng, giá trị, cơ cấu, hiện trạng sử dụng, …; trên cơ sở đó, từng bước hoàn thiện hoặc kiến nghị hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng tài sản công, xử lý, khắc phục dứt điểm các tồn tại, hạn chế và đề xuất, triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả tài sản công của tỉnh Ninh Bình giai đoạn tiếp theo; phục vụ công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công, cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính nhà nước, báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu

- Phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung của Quyết định số 213/QĐ-TTg, Quyết định số 798/QĐ-BTC và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn và tiến độ hoàn thành, trách nhiệm được phân công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 213/QĐ-TTg; bảo đảm nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ thời gian, trách nhiệm được phân công.

- Việc tổng kiểm kê đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh. Tài sản thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê, tổng hợp số liệu để báo cáo tổng hợp chung.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý thực hiện bảo đảm theo đúng tiến độ.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung Đề án tổng kiểm kê cũng như các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đang quản lý, sử dụng tài sản công và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, đối tượng khác đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện kiểm kê.

4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị; kịp thời xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Quyết định số 213/QĐ-TTg.

5. Thực hiện việc báo cáo kết quả kiểm kê theo quy định.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Đối với các nội dung chi phục vụ cho công tác kiểm kê (công tác phí, hội nghị, hội thảo, tập huấn, ...) đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định. Đối với các nội dung chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Sở Tài chính

Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo kiểm kê tài sản công của tỉnh; căn cứ Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này, cụ thể như sau:

- Hướng dẫn hoặc phối hợp hướng dẫn và tổ chức tập huấn việc kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

Thời gian thực hiện: Sau khi nhận được Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ chuyên ngành có liên quan; trong khoảng thời gian từ tháng 8 - 11/2024.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả tổng kiểm kê toàn tỉnh, bao gồm:

+ Tổng hợp kết quả tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Tổng hợp kết quả tổng kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng của các Sở chuyên ngành theo từng lĩnh vực;

+ Tổng hợp chung báo cáo kết quả tổng kiểm kê toàn tỉnh gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/5/2025.

- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên ngân sách để thực hiện Đề án kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Thường xuyên báo cáo kết quả triển khai thực hiện, những khó khăn, vướng mắc (nếu có), đề xuất phương án, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.

2. Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực

2.1. Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành; hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có trách nhiệm phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn kiểm kê thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách trong phạm vi toàn tỉnh, cụ thể như sau:

- Sở Giao thông Vận tải: Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường bộ, đường thủy nội địa).

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; Tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn.

- Sở Công Thương: Tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ; Tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

- Sở Xây dựng: Tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao (nếu có).

- Sở Thông tin và Truyền thông: Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung (nếu có).

- Sở Văn hóa và Thể thao: Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao ở cơ sở (cấp xã, cấp thôn); làng văn hóa.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tài sản là đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp gắn với nội dung Đề án kiểm kê đất đai.

- Ban Quản lý các khu công nghiệp: Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

2.2. Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực trên có trách nhiệm

- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm kê tài sản thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách, đảm bảo thời gian, tiến độ theo quy định.

- Tổng hợp báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài sản thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Thời gian hoàn thành: Trước 20/4/2025.

3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương cấp tỉnh (bao gồm cả các sở quy định tại Điểm 2 Mục này)

3.1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch kiểm kê của đơn vị mình và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trong đó xác định cụ thể nhiệm vụ và thời hạn thực hiện của từng đối tượng kiểm kê, đơn vị chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và các đơn vị khác có liên quan).

Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2024.

3.2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương cấp tỉnh có trách nhiệm:

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý.

Thời gian thực hiện: Tháng 9-11/2024.

- Tổng hợp kết quả kiểm kê của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc (bao gồm cả kết quả tổng kiểm kê tài sản thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách tại mục 2.1 - nếu có), gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31/3/2025.

4. UBND các huyện, thành phố

4.1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch kiểm kê của UBND cấp huyện (trong đó xác định cụ thể nhiệm vụ và thời hạn thực hiện của từng đối tượng kiểm kê, đơn vị chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và các đơn vị khác có liên quan).

Thời gian thực hiện: Trong tháng 6/2024.

4.2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý.

Thời gian thực hiện: Tháng 9-11/2024.

- Tổng hợp kết quả kiểm kê của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc, báo cáo Sở Tài chính và các sở quản lý ngành, lĩnh vực ứng với từng nhóm tài sản tại mục 2.1 (nếu có) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Thời gian thực hiện: Trước ngày 31/3/2025.

5. Đối tượng thực hiện kiểm kê (các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và các đối tượng khác)

- Thành lập Tổ kiểm kê. Thời gian hoàn thành: Trước tháng 9/2024.

- Tiến hành kiểm kê tài sản thuộc phạm vi kiểm kê do mình trực tiếp quản lý/tạm quản lý và chịu trách nhiệm về số liệu kiểm kê theo Đề án của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01/2025.

- Báo cáo kết quả kiểm kê:

+ Đối với các cơ quan, đơn vị có cơ quan quản lý cấp trên, báo cáo kết quả kiểm kê gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp chung.

+ Đối với các cơ quan, đơn vị không có cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp và đối tượng khác, báo cáo kết quả kiểm kê gửi về Sở Tài chính và các sở quản lý ngành, lĩnh vực ứng với từng nhóm tài sản tại mục 2.1 (nếu có) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 01/3/2025.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp căn cứ nội dung Quyết định số 213/QĐ-TTg, Quyết định số 798/QĐ-BTC và Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, nội dung yêu cầu.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị chủ động giải quyết hoặc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH MTV: Bình Minh, KTCT thủy lợi tỉnh; Công ty CP nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Lưu: VT, VP5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Song Tùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2024 triển khai Quyết định 213/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 129/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 26/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Trần Song Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản