Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 16 tháng 5 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2023"; Kế hoạch số 235/KH-ĐCT ngày 21/3/2023 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về thực hiện Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030”; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 24/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”. Theo đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 61/TTr-HPN ngày 25/4/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của phụ nữ và nhân dân về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể (KTTT) mà nòng cốt là Hợp tác xã; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và phát huy vai trò của tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong triển khai thực hiện Đề án; Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Tăng cường vị thế, vai trò đóng góp của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ;
- Phát triển, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, THT) do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực kinh tế tập thể tạo nhiều việc làm cho lao động nữ, đặc biệt là phụ nữ nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo, thu hẹp chênh lệch vùng miền, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa nội dung và nhiệm vụ trọng tâm của Đề án đảm bảo sự thống nhất, tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu của Đề án;
- Việc triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực chất; phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế địa phương. Các giải pháp phải được thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, kết hợp lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG), các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan.
1. Mục tiêu chung
Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thành viên và người lao động trong HTX, THT. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của hội viên, phụ nữ và nhân dân về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, HTX. Phát huy nội lực, tinh thần hợp tác, khởi nghiệp sáng tạo của hội viên, phụ nữ, góp phần thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và bình đẳng giới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2023-2025
- Củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 50 HTX/THT có phụ nữ tham gia quản lý, điều hành. Tạo việc làm ổn định cho ít nhất 1.000 thành viên, lao động nữ trong các HTX, THT;
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới từ 05 - 08 HTX/THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ (trên 50% lao động HTX, THT là nữ); đào tạo, bồi dưỡng cho các thành viên, lao động nữ trong HTX, THT mới được hỗ trợ thành lập và hội viên, phụ nữ có nhu cầu tham gia phát triển kinh tế tập thể (bao gồm liên hiệp HTX, HTX, THT);
- 100% nữ quản lý của HTX (Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị HTX, Giám đốc, Tổng Giám đốc HTX, thành viên Ban Kiểm soát) được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực quản trị, điều hành phù hợp với điều kiện thực tế và hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX.
- 100% cán bộ Hội làm công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế (trong đó có phát triển KTTT, HTX, THT) được tập huấn; ít nhất 80% cán bộ Hội các cấp được nâng cao kỹ năng tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hội viên, phụ nữ tham gia phát triển kinh tế tập thể, HTX.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 100 HTX/ THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành. Tạo việc làm ổn định cho ít nhất 2.000 thành viên, lao động nữ trong các HTX, THT;
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới từ 15-20 HTX/THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ; đào tạo, bồi dưỡng cho các thành viên, lao động nữ trong các HTX, THT mới được hỗ trợ thành lập và hội viên, phụ nữ có nhu cầu tham gia phát triển KTTT, tham gia thành lập HTX, THT;
- 100% nữ quản lý, điều hành của HTX (Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị HTX, Giám đốc, Tổng Giám đốc HTX, thành viên Ban Kiểm soát) được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX;
- 100% cán bộ Hội các cấp làm công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế (trong đó có phát triển KTTT, HTX, THT) được tập huấn; ít nhất 90% cán bộ Hội các cấp được bồi dưỡng, nâng cao kỳ năng tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hội viên, phụ nữ tham gia phát triển KTTT, HTX.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành và tạo nhiều việc làm cho lao động nữ (có trên 50% lao động là nữ); Ưu tiên duy trì, củng cố và phát triển các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ tại các địa phương có quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, nhất là lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn nông thôn, miền núi, vùng có đông hội viên, phụ nữ dân tộc thiểu số; HTX, THT ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, sản xuất theo chuỗi giá trị; HTX, THT sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm OCOP, phát huy ngành nghề truyền thống, khôi phục văn hóa, khai thác tài nguyên bản địa;
- Nữ quản lý, điều hành của HTX, THT; thành viên, người lao động nữ trong các HTX, THT;
- Hội viên, phụ nữ có nhu cầu tham gia phát triển KTTT, tham gia thành lập HTX, THT, ưu tiên đối với các đối tượng phụ nữ ở các vùng khó khăn, miền núi, dân tộc thiểu số; hộ nghèo, cận nghèo; khuyết tật, hoàn lương; nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục; di cư lao động không an toàn, công nhân mất việc làm trong các khu công nghiệp;
- Cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Đến năm 2030, chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2023-2025)
Thời gian thực hiện 03 năm (từ năm 2023 đến năm 2025). Cuối năm 2025 tổ chức sơ kết giai đoạn I, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cho giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn 2 (2026-2030)
Thời gian thực hiện 05 năm (từ năm 2026 đến 2030). Cuối năm 2030 tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
1. Tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức về KTTT, vai trò của phụ nữ trong phát triển KTTT
- Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức, sản phẩm tuyên truyền về KTTT và vai trò của phụ nữ trong phát triển KTTT thông qua các mô hình HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ; các gương điển hình phụ nữ trong phát triển KTTT gắn với các lĩnh vực hoạt động của HTX, THT trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục trên hệ thống thông tin, truyền thông của tỉnh, các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan; phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, khuyến khích dưới hình thức số hóa, trực quan (các sản phẩm truyền thông nghe, nhìn) ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong công tác truyền thông; kết hợp giữa tổ chức các cuộc truyền thông quy mô lớn trên diện rộng với các hình thức truyền truyền, vận động trực tiếp tại các địa bàn theo nhóm đối tượng, đặc biệt tại vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, miền núi;
- Khuyến khích các cấp Hội đổi mới, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động truyền thông tại cộng đồng về lợi ích của kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là hợp tác xã; vận động hội viên phụ nữ áp dụng biện pháp chuyển đổi số trong hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu các chủ trương; chính sách của Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã bằng các hình thức phù hợp;
- Đẩy mạnh tuyên truyền cho cán bộ, người đứng đầu, cơ quan, tổ chức, hội viên, phụ nữ và người dân về chính sách liên quan hỗ trợ phát triển KTTT, nhất là các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ; phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tập thể (HTX, THT); thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, việc làm và tham gia các hoạt động xã hội;
- Tôn vinh, khen thưởng, giới thiệu các tập thể, cá nhân điển hình có thành tích trong xây dựng, phát triển kinh tế tập thể, nhất là các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ.
- Các sở, ban, ngành chuyên môn và các đơn vị liên quan phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tổ chức rà soát, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ để nắm chắc số lượng, chất lượng và những vấn đề đặt ra của các HTX, THT hoạt động trên các lĩnh vực. Phối hợp đề xuất, tham mưu cho cấp có thẩm quyền các giải pháp cụ thể hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ. Chú trọng các HTX, THT có ngành nghề phù hợp với thế mạnh của phụ nữ và lao động nữ (lĩnh vực nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, may mặc...), gắn với đặc thù từng địa phương, làng nghề truyền thống, bảo tồn văn hóa, phát huy tài nguyên bản địa…; HTX, THT sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, tham gia chuỗi cung ứng, chế biến sản phẩm OCOP, phát triển du lịch cộng đồng, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ;
- Tăng cường kết nối hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, lộ trình phát triển, thu hút, mở rộng thành viên, hướng dẫn thủ tục sắp xếp, củng cố, tổ chức, hoạt động, xây dựng kế hoạch khả thi để tăng giá trị vốn góp điều lệ, doanh thu, lợi nhuận của các thành viên và HTX, THT;
- Tổ chức, phối hợp tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ thương mại... kết nối các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ với các doanh nghiệp, nhà phân phối, hiệp hội, chuyên gia để hỗ trợ xúc tiến đầu tư và tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đăng ký nhãn mác, bảo hộ thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, tham gia chuỗi bán buôn/bán lẻ các sàn giao dịch thương mại điện tử/kênh/chợ mua sắm trực tuyến, phát triển hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ;
- Hướng dẫn, hỗ trợ HTX, THT và thành viên HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia bảo hiểm nông nghiệp, hỗ trợ phòng ngừa rủi ro, thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh từ các quỹ hỗ trợ HTX, THT, các tổ chức tín dụng.
- Tư vấn pháp lý, hỗ trợ thủ tục thành lập mới HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo việc làm cho nhiều lao động nữ gắn với phát triển ngành nghề truyền thống, sản xuất các sản phẩm chủ lực của từng địa phương, sản phẩm OCOP theo hướng ứng dụng công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng, tăng cường liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị;
- Đối với các trường hợp chưa đủ điều kiện thành lập HTX, tư vấn, hỗ trợ hội viên, phụ nữ về các thủ tục, quy trình thành lập tổ hợp tác, xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh theo hình thức tổ hợp tác hay nhóm đồng sở thích do phụ nữ quản lý, điều hành; Tư vấn, hỗ trợ hội viên, phụ nữ xây dựng phương án sản xuất kinh doanh theo hình thức tổ hợp tác, nhóm đồng sở thích do phụ nữ quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ;
- Hỗ trợ HTX, THT xây dựng phương án thu hút, mở rộng thành viên, tư vấn xây dựng điều lệ; hướng dẫn thủ tục sắp xếp, củng cố tổ chức, hoạt động của HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ phù hợp với các quy định hiện hành;
- Vận động các HTX, THT cùng ngành, nghề, lĩnh vực tăng cường trao đổi, hợp tác, mở rộng quy mô và gắn kết, nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động hiệu quả. Cung cấp thông tin về chính sách thương mại, nông nghiệp, dịch vụ, nguồn vốn, cơ chế chính sách ưu đãi cho các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ;
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các địa phương khuyến khích, vận động các hợp tác xã, tổ hợp tác do phụ nữ tham gia quản lý điều hành phối hợp với các chuyên gia có uy tín, có năng lực, kinh nghiệm, phát huy thế mạnh các Hội/Câu lạc bộ nữ doanh nhân các cấp để tư vấn, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác dưới nhiều hình thức.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ cho nữ quản lý, điều hành HTX, THT và lãnh đạo các HTX, THT tạo việc làm cho nhiều lao động nữ bằng nhiều hình thức đa dạng (trực tiếp, trực tuyến, hỗ trợ kèm cặp, cung cấp các tài liệu tập huấn...). Nội dung tập trung vào các kiến thức, kỹ năng quản trị, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị kinh doanh, điều hành HTX, THT; tham gia thương mại điện tử; cung cấp thông tin, phổ biến quy định pháp luật về kinh tế tập thể, HTX, THT và các lĩnh vực liên quan; tổ chức, liên kết đào tạo, nâng cao kỹ năng quản trị, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tư vấn, phối hợp, hỗ trợ cho các thành viên và lao động nữ tại HTX, THT do phụ nữ quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ; vận động thành viên và lao động nữ tại các HTX, THT tham gia các khóa đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất tốt, bền vững.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng nghiên cứu, tham gia đề xuất chính sách hỗ trợ HTX, THT do phụ nữ quản lý, điều hành, tạo việc làm cho lao động nữ; nghiên cứu thúc đẩy quyền năng kinh tế của phụ nữ trong khu vực kinh tế tập thể; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp làm công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế;
- Tổ chức các đoàn khảo sát, nghiên cứu học tập trong và ngoài tỉnh, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về phát triển HTX, THT do phụ nữ quản lý, điều hành, HTX, THT tạo nhiều việc làm cho lao động nữ;
- Nghiên cứu, hướng dẫn xây dựng mạng lưới các nữ lãnh đạo, quản lý HTX, THT trên địa bàn tỉnh;
- Phấn đấu xây dựng “Mỗi HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành là một tổ chức kinh tế tập thể văn hóa, trách nhiệm cộng đồng” (nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện thí điểm tại một số địa phương).
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong kết nối, giới thiệu với thị trường nước ngoài các sản phẩm của HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ;
- Huy động nguồn lực của các tổ chức quốc tế trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, kết nối các HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ, hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong khu vực kinh tế tập thể.
7. Nghiên cứu xây dựng chính sách
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung và xây dựng, thực hiện các cơ chế, chính sách mới để khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh nói riêng, cả nước nói chung, trong đó ưu tiên các mô hình HTX, THT do phụ nữ tham gia quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
- Từ nguồn ngân sách tỉnh chi thường xuyên hằng năm cấp cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và lồng ghép với các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; các chương trình sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn 2026-2030 và các chương trình, dự án khác có liên quan; nguồn vốn ngân sách địa phương;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh đã được ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội (theo Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cho vay từ nguồn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh); Các nguồn vốn tín dụng (Ngân hàng HTX và các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX...); vốn của các doanh nghiệp, HTX/THT, hộ gia đình tự huy động; Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao thực hiện Kế hoạch, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các cơ quan, đơn vị (cấp tỉnh) lập dự toán kinh phí hoạt động, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện. Việc lập dự toán chi tiết kinh phí, thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch.
1. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm và theo giai đoạn;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế và đặc thù của từng địa phương; chủ động tuyên truyền cho các tổ chức, người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, nhất là HTX, THT; tích cực hỗ trợ, tư vấn hồ sơ, thủ tục thành lập HTX, THT cho hội viên, phụ nữ và các đối tượng khác có nhu cầu;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất, bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án để triển khai Kế hoạch. Hằng năm, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung các hoạt động của Kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
- Vận động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ các HTX, THT do phụ nữ quản lý, điều hành, tạo nhiều việc làm cho lao động nữ;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, hướng dẫn sơ kết, tổng kết các hoạt động của Đề án. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trong giai đoạn 1; trên cơ sở đó, đề xuất bổ sung, điều chỉnh hoạt động của Kế hoạch trong giai đoạn 2, bảo đảm phù hợp thực tế;
- Tham mưu, đề xuất hình thức biểu dương, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong triển khai, thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 và các chương trình sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn 2026-2030, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch và phối hợp thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Các sở, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nội dung được giao đảm bảo mục tiêu của Kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh) để tổng hợp chung.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: Tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên tham gia, triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể liên quan hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng các HTX, THT sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị; giám sát việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, tùy điều kiện, đặc điểm cụ thể của địa phương, chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn cấp huyện;
- Bố trí nguồn lực cần thiết từ ngân sách địa phương, sử dụng nguồn vốn thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia; lồng ghép các nguồn vốn khuyến công, khuyến nông, nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Phân công trách nhiệm cụ thể và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ, tích cực với Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra;
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
7. Công tác thông tin, báo cáo
- Hằng năm, các đơn vị báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch trước ngày 10/11 và báo cáo theo giai đoạn vào dịp sơ kết, tổng kết, gửi về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh (qua Ban Gia đình - xã hội Kinh tế) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1131/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 2747/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 01/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 1836/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp liên ngành thực hiện thí điểm "Mô hình một cửa hỗ trợ phụ nữ và trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh"
- 6Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 01/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ giai đoạn 2024-2030” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2017 quy định về cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1131/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 2747/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 01/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 1836/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp liên ngành thực hiện thí điểm "Mô hình một cửa hỗ trợ phụ nữ và trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh"
- 10Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 01/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ giai đoạn 2024-2030” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 128/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Văn Diện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra