Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/KH-UBND | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ QUỐC GIA GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện các Quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông: số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số; Quyết định số 4098/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Chương trình Chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (UBND Thành phố) ban hành Kế hoạch “Triển khai thử nghiệm Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn thành phố Hà Nội” với những nội dung sau:
1. Mục đích
Triển khai thử nghiệm Nền tảng địa chỉ số quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai gắn với bản đồ số làm cơ sở đánh giá, đề xuất triển khai diện rộng trên địa bàn thành phố Hà Nội và mở rộng ứng dụng, khai thác dữ liệu địa chỉ số trong các lĩnh vực chuyên ngành phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
2. Yêu cầu
- Làm tốt công tác truyền thông về các nội dung triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, bảo đảm triển khai kế hoạch thử nghiệm đạt chất lượng, hiệu quả và tiến độ.
1. Thu thập, cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia
Thu thập, cập nhật bổ sung các trường thông tin cơ bản (theo Phụ lục I của Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022) cho một số đối tượng trong phạm vi triển khai kế hoạch thử nghiệm trên địa bàn thành phố Hà Nội (nếu còn thiếu) vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia, cụ thể như sau:
a) Nhà ở cá nhân, hộ gia đình: Nhà ở cá nhân, hộ gia đình; nhà ở tập thể, khu nhà trọ; căn hộ (trong các tòa nhà, chung cư); nơi cư trú khác.
b) Trụ sở cơ quan, tổ chức:
- Trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội:
+ Trụ sở Bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương và đơn vị trực thuộc;
+ Trụ sở Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố; cơ quan sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn của Thành phố;
+ Trụ sở Huyện ủy, HĐND, UBND quận, huyện, thị xã và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp huyện;
+ Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp xã;
+ Trụ sở tòa án, viện kiểm sát và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn của Thành phố, cấp huyện;
+ Nhà tù, trại giam, trại giáo dưỡng;
+ Trụ sở các cơ quan đoàn thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn;
+ Trụ sở các hội, hiệp hội, liên hiệp hội và tổ chức chính trị - xã hội khác;
+ Trụ sở các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp khác, cơ quan chuyên môn của nhà nước.
- Trụ sở cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài.
c) Các cơ sở dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở, địa danh du lịch, giải trí, ăn uống, lưu trú, đi lại:
- Điểm du lịch, đi lại: điểm du lịch, danh lam, thắng cảnh, công viên cây xanh, vườn bách thảo, sở thú, khu bảo tồn, khu sinh thái, bãi biển, điểm checkin; bến xe, bến tàu, sân bay, điểm đón trả khách,...;
- Cơ sở dịch vụ du lịch, đi lại: đại lý du lịch, trung tâm thông tin du lịch, điểm đặt tour du lịch, trung tâm điều hành tour du lịch, đại lý vé máy bay, tàu, thuyền, cơ sở dịch vụ du lịch, đi lại khác;
- Cơ sở giải trí: điểm vui chơi giải trí, vũ trường, karaoke, quán bi-a, quán game, cơ sở vui chơi giải trí khác,...;
- Cơ sở ẩm thực, ăn uống: khu ẩm thực, nhà hàng, quán ăn, hàng ăn, quán bia, quán rượu, quán bar, pub, quán cà phê, quán giải khát,...;
- Cơ sở lưu trú: khu nghỉ dưỡng, resort, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, homestay, ký túc xá, nhà trọ;
- Cơ sở du lịch, ăn uống, lưu trú, đi lại khác.
d) Các công trình giao thông, xây dựng: cột cấp nước cứu hỏa.
e) Các đối tượng khác: ao, hồ.
2. Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
Triển khai thử nghiệm các lĩnh vực/dịch vụ ứng dụng nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số gồm: Du lịch; Phòng cháy, chữa cháy; Bưu chính.
- Lĩnh vực du lịch: Hình thành dữ liệu địa chỉ số về các cơ sở, địa danh du lịch trên địa bàn Thành phố; tích hợp với bản đồ số phục vụ phát triển du lịch thông minh của thành phố Hà Nội.
- Lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy: Khai thác hiệu quả dữ liệu địa chỉ số hiện có của các đối tượng liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội; đồng thời tích hợp dữ liệu địa chỉ số của các đối tượng: trụ nước chữa cháy, bể nước, nguồn nước tự nhiên,...với bản đồ số phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Lĩnh vực bưu chính: Bưu chính chuyển phát là hạ tầng quan trọng của thương mại điện tử. Khuyến khích các doanh nghiệp bưu chính trên địa bàn thành phố Hà Nội khai thác và ứng dụng hiệu quả Nền tảng địa chỉ số để nâng cao chất lượng quản lý, hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
3. Thông báo địa chỉ số và gắn Biển địa chỉ số
Quy trình thông báo địa chỉ số và gắn Biển địa chỉ số:
Bước 1: Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (sau đây gọi là Bưu điện Việt Nam) - Doanh nghiệp phát triển Nền tảng địa chỉ số (theo Quyết định số 392/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông):
- Xây dựng quy trình và phương án bàn giao dữ liệu địa chỉ số cho thành phố Hà Nội;
- Chuẩn bị đầy đủ dữ liệu địa chỉ số (các trường thông tin cơ bản) của các đối tượng trong phạm vi triển khai kế hoạch thử nghiệm.
- Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho thành phố Hà Nội.
Bước 2: Tiếp nhận dữ liệu Mã địa chỉ số
- Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối tiếp nhận/bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số, thực hiện:
+ Tiếp nhận dữ liệu Mã địa chỉ số từ Bưu điện Việt Nam;
+ Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho UBND các quận, huyện triển khai thử nghiệm.
- UBND các quận, huyện tiến hành bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
Bước 3: Thông báo Mã địa chỉ số
- UBND các xã, phường, thị trấn thuộc các quận, huyện triển khai thử nghiệm tổ chức thông báo thông tin Mã địa chỉ số (theo Mẫu của Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn) đến chủ sở hữu/người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số, bao gồm:
+ Chủ sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình của cá nhân, hộ gia đình);
+ Người đại diện theo pháp luật của tổ chức sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc công trình thuộc sở hữu tập thể);
+ Người đang sử dụng/quản lý đối tượng/công trình được gán địa chỉ số.
- Hình thức thông báo: UBND cấp xã gửi thông tin trực tiếp bằng văn bản hoặc qua tin nhắn, email, đường thư, tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thôn tới chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số.
Bước 4: Gắn Biển địa chỉ số
- Biển địa chỉ số được gắn vào đối tượng/công trình được gán địa chỉ để nhận biết địa chỉ số của đối tượng.
- Mẫu Biển địa chỉ số: Được thiết kế phù hợp với đặc thù của thành phố Hà Nội trên cơ sở mẫu chung do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Thông tin trên Biển địa chỉ số: Mã địa chỉ số theo cấu trúc quy định tại Phụ lục I của Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phương thức thực hiện: Trên cơ sở Mã địa chỉ số được cung cấp và hướng dẫn mẫu Biển địa chỉ số thống nhất của Thành phố, chủ sở hữu/người quản lý đối tượng được gán địa chỉ chủ động gắn Biển địa chỉ số theo nhu cầu. Khuyến khích 100% chủ sở hữu/người quản lý đối tượng thực hiện gắn Biển địa chỉ số.
Trong giai đoạn thử nghiệm, thành phố Hà Nội sử dụng nền tảng Bản đồ số:
- Nền tảng Bản đồ số do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp;
- Hoặc Nền tảng Bản đồ số do Bộ Thông tin và Truyền thông (trực tiếp là Bưu điện Việt Nam) cung cấp đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Việc khai thác, sử dụng các Nền tảng Bản đồ số tích hợp với Nền tảng địa chỉ số trong giai đoạn thử nghiệm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Thông tin, tuyên truyền về Nền tảng địa chỉ số
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền:
- Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số của Bộ Thông tin và Truyền thông, thành phố Hà Nội;
- Giới thiệu chức năng, tính năng chính, lợi ích khi sử dụng, hiệu quả hoạt động của Nền tảng địa chỉ số, hướng dẫn sử dụng;
- Vinh danh tổ chức, doanh nghiệp điển hình phát triển, sử dụng Nền tảng địa chỉ số;
- Các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử dụng Nền tảng địa chỉ số trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền:
- Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông (Tờ rơi, tờ gấp, clip);
- Thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền thanh cơ sở và qua mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tọa đàm về phát triển và sử dụng Nền tảng địa chỉ số quốc gia; Triển khai tập huấn, hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp sử dụng, khai thác Nền tảng địa chỉ số quốc gia.
- Thông tin, tuyên truyền theo các phương thức khác.
6. Địa bàn thử nghiệm: Quận Hoàng Mai, Quận Hoàn Kiếm, Quận Nam Từ Liêm, Huyện Đông Anh, Huyện Thạch Thất.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch “Triển khai thử nghiệm Nền tảng Địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn thành phố Hà Nội” được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
2. Việc sử dụng kinh phí triển khai các nhiệm vụ liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bưu điện Việt Nam và các Sở, ngành, UBND các quận, huyện liên quan tổ chức triển khai thử nghiệm Nền tảng Địa chỉ số trên các lĩnh vực/dịch vụ trên địa bàn Thành phố.
- Trên cơ sở kết quả triển khai thử nghiệm, tổ chức tổng hợp, đánh giá, đề xuất các nội dung triển khai chính thức trong các kế hoạch hàng năm của Thành phố về chuyển đổi số nói chung và phát triển chính quyền số nói riêng.
2. Đề nghị Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
- Hỗ trợ thành phố Hà Nội triển khai miễn phí Nền tảng địa chỉ số theo các nội dung thử nghiệm nêu tại Kế hoạch này. Trên cơ sở đánh giá kết quả thử nghiệm, tiếp tục triển khai đồng bộ các nội dung theo Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ động cung cấp thông tin liên quan đến kết quả triển khai nhiệm vụ được Bộ Thông tin và Truyền thông giao về Nền tảng Địa chỉ số quốc gia cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổ chức các hoạt động truyền thông theo quy định.
- Trong giai đoạn thử nghiệm, hỗ trợ thành phố Hà Nội triển khai miễn phí Nền tảng Bản đồ số hiện có của Bưu điện Việt Nam hoặc kết nối với Nền tảng Bản đồ số của Bộ Tài nguyên và Môi trường tích hợp dữ liệu địa chỉ số theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất yêu cầu cần Công an thành phố Hà Nội hỗ trợ trong việc thu thập, cập nhật bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho một số đối tượng sẽ triển khai thử nghiệm trên địa bàn thành phố Hà Nội, đối chiếu dữ liệu địa chỉ theo hộ khẩu thường trú/biển số nhà với dữ liệu địa chỉ số phục vụ thông báo và gắn Biển địa chỉ số theo nội dung nêu tại Kế hoạch này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Báo cáo, đề xuất với Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có ý kiến đề nghị cụ thể của Sở Thông tin và Truyền thông đối với nội dung khai thác, sử dụng Nền tảng Bản đồ số để triển khai thử nghiệm Nền tảng Địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Sở Du lịch
Phối hợp với Bưu điện Việt Nam thực hiện thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho các đối tượng liên quan đến các cơ sở, địa danh du lịch nêu tại Kế hoạch này vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia; tích hợp với bản đồ số triển khai thử nghiệm ứng dụng trong lĩnh vực du lịch.
5. Công an thành phố Hà Nội
- Phối hợp với Bưu điện Việt Nam thực hiện thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho các đối tượng liên quan đến phòng cháy, chữa cháy nêu tại Kế hoạch này vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia; tích hợp với bản đồ số triển khai thử nghiệm ứng dụng trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.
- Hỗ trợ Bưu điện Việt Nam trong việc thu thập, cập nhật bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho một số đối tượng sẽ triển khai thử nghiệm trên địa bàn thành phố Hà Nội, đối chiếu dữ liệu địa chỉ theo hộ khẩu thường trú/biển số nhà với dữ liệu địa chỉ số phục vụ thông báo và gắn Biển địa chỉ số theo nội dung nêu tại Kế hoạch này.
6. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn ngân sách cấp Thành phố để thực hiện Kế hoạch “Triển khai thử nghiệm Nền tảng Địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn thành phố Hà Nội” theo quy định.
7. UBND các quận, huyện: Hoàng Mai, Hoàn Kiếm, Nam Từ Liêm, Đông Anh, Thạch Thất
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện Việt Nam và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại Kế hoạch này.
8. Các doanh nghiệp bưu chính trên địa bàn Hà Nội
Chủ động phối hợp với Bưu điện Việt Nam khai thác hiệu quả Nền tảng địa chỉ số để nâng cao chất lượng quản lý, hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa, phát triển kinh tế số trên địa bàn Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch “Triển khai thử nghiệm Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn thành phố Hà Nội”. UBND thành phố Hà Nôi yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tiến độ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ QUỐC GIA GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 20/4/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
Stt | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
Thu thập, cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia |
|
|
| |
- | Thu thập, cập nhật bổ sung các trường thông tin cơ bản (theo Phụ lục I của Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022) cho một số đối tượng trong phạm vi triển khai kế hoạch thử nghiệm trên địa bàn thành phố Hà Nội (nếu còn thiếu) vào cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia | Bưu điện Việt Nam | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Du lịch; Công an thành phố Hà Nội; UBND các quận, huyện tham gia triển khai thử nghiệm | Tháng 6/2022 |
- | Cung cấp tài khoản khai thác và sử dụng Nền tảng địa chỉ số trên địa bàn thành phố Hà Nội gắn với Bản đồ số cho các cơ quan, đơn vị của thành phố Hà Nội theo đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông. | Bưu điện Việt Nam | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 6/2022 |
Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số |
|
|
| |
- | Kết nối Nền tảng địa chỉ số lĩnh vực du lịch với bản đồ số phục vụ phát triển du lịch thông minh thành phố Hà Nội | Bưu điện Việt Nam | Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 6/2022 |
- | Kết nối Nền tảng địa chỉ số lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy với bản đồ số phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội | Bưu điện Việt Nam | Công an thành phố Hà Nội; Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 7/2022 |
- | Kết nối Nền tảng địa chỉ số với Hệ thống quản lý nghiệp vụ doanh nghiệp bưu chính. | Bưu điện Việt Nam | Các doanh nghiệp bưu chính tham gia triển khai thử nghiệm; Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 8/2022 |
|
|
| ||
- | Xây dựng quy trình và phương án bàn giao dữ liệu địa chỉ số cho thành phố Hà Nội | Bưu điện Việt Nam | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 4/2022 |
- | Chuẩn bị đầy đủ dữ liệu địa chỉ số (các trường thông tin cơ bản) của các đối tượng trong phạm vi triển khai kế hoạch thử nghiệm | Bưu điện Việt Nam | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 6/2022 |
- | Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho thành phố Hà Nội | Bưu điện Việt Nam | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 7/2022 |
- | Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho UBND các quận, huyện triển khai thử nghiệm | Sở Thông tin và Truyền thông | Bưu điện Việt Nam | Tháng 7/2022 |
- | Bàn giao dữ liệu Mã địa chỉ số cho UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc | UBND các quận, huyện tham gia triển khai thử nghiệm | Sở Thông tin và Truyền thông; Bưu điện Việt Nam | Tháng 7/2022 |
- | Xây dựng mẫu Thông báo thông tin Mã địa chỉ số | Sở Thông tin và Truyền thông | Bưu điện Việt Nam | Tháng 4/2022 |
- | Thông báo thông tin Mã địa chỉ số | UBND các xã, phường, thị trấn thuộc các quận, huyện tham gia triển khai thử nghiệm | Sở Thông tin và Truyền thông; Bưu điện Việt Nam | Tháng 6/2022 |
- | Thiết kế mẫu Biển địa chỉ số trình UBND Thành phố phê duyệt trước khi triển khai (Xin thỏa thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp Bộ chưa ban hành mẫu chung) | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Xây dựng; Bưu điện Việt Nam | Tháng 5/2022 |
|
|
| ||
- | Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp nền tảng Bản đồ số | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 5/2022 |
|
|
| ||
- | Hướng dẫn các cơ quan báo chí của Thành phố, các cơ quan báo chí Trung ương ký thỏa thuận phối hợp tuyên truyền với Hà Nội tổ chức thông tin, tuyên truyền về Nền tảng địa chỉ số, kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số của Bộ Thông tin và Truyền thông và Thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông | Bưu điện Việt Nam | Trong quá trình triển khai thử nghiệm |
- 1Quyết định 4041/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 khu đất công trình công cộng tại thửa số 504, 506, 507 và 512, tờ bản đồ số 61, phường 8, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất đối 01 thửa đất số 20, tờ bản đồ số 26-ĐCH tại thôn Vịnh Hòa, xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2022 về phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2022 về phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 4041/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 khu đất công trình công cộng tại thửa số 504, 506, 507 và 512, tờ bản đồ số 61, phường 8, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất đối 01 thửa đất số 20, tờ bản đồ số 26-ĐCH tại thôn Vịnh Hòa, xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
- 3Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 4Quyết định 4098/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 186/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2022 về phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2022 về phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2022 triển khai thử nghiệm Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 126/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/04/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chử Xuân Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra