- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Quyết định 3360/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 1384/QĐ-BNN-QLCL năm 2022 phê duyệt Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 191/TTr-SNN ngày 08/7/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình sản xuất theo hướng an toàn tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đạt tối thiểu trong năm 2022: cảng cá, tàu cá đạt 82%; cơ sở nuôi trồng đạt 92%; cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm đạt 62%; cơ sở trồng trọt đạt 72%; cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản đạt 87%. Duy trì và bình quân tăng tối thiểu 2%/năm, Đến năm 2025, phấn đấu đạt 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP).
- Tỷ lệ cơ sở được ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm (phân cấp quản lý cho địa phương) năm sau tăng so với năm trước (tỷ lệ ký cam kết năm 2021 là 91,06%).
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến hoặc được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phụ gia, hóa chất, kháng sinh,... năm sau giảm so với năm trước và tiếp tục kiểm soát tốt trong các năm tiếp theo.
- Đảm bảo giải quyết 100% nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về xác nhận sản phẩm theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và kiểm tra, lấy mẫu giám sát 100% sản phẩm sau xác nhận.
- 85% cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản được thanh kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm.
- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình sản xuất theo hướng an toàn tăng 10%/năm.
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến hoặc được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phụ gia, hóa chất, kháng sinh,... năm sau giảm so với năm trước và tiếp tục kiểm soát tốt trong các năm tiếp theo.
- Đảm bảo giải quyết 100% nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về xác nhận sản phẩm theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và kiểm tra, lấy mẫu giám sát 100% sản phẩm sau xác nhận.
- 90% cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản được thanh kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, HACCP, ISO...) để kiểm soát về điều kiện sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến; kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu: kiểm soát vùng trồng, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy sản; tập trung đẩy mạnh chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm OCOP tạo thương hiệu riêng của tỉnh.
2. Triển khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
3. Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Triển khai, áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 3360/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 và Quyết định 4554/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của UBND tỉnh.
4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
5. Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm....
- Tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong việc quản lý điều kiện sản xuất, điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở; tổ chức thực hiện các chương trình giám sát về an toàn thực phẩm; chuyển mạnh sang hậu kiểm; đẩy mạnh xây dựng và phát triển “chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn”; phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các phòng kiểm nghiệm, nâng cao năng lực phòng kiểm nghiệm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi sổ trong thực thi công vụ.
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2021-2025
- Huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)... trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi.. các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá; khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá...đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc đô thị tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Hoàn thiện quy định và tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp đảm bảo đủ nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế.
- Triển khai Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam....trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.
3. Tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
Phối hợp với các Viện, Trường, Trung tâm khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc hữu cơ...) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP...) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản Việt chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Ưu tiên đầu tư mua sắm trang thiết bị; Phấn đấu phòng kiểm nghiệm được công nhận là phòng kiểm nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng.
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Các Chương trình, Dự án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai thực hiện các Dự án khi được hướng dẫn của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm:
- Dự án xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản.
- Dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Chương trình nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Đề án, chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nội dung trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Hội, Sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP; tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
3. Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành triển khai hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lý an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các Hội, Sở, ngành liên quan thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
5. Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Đề án.
6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn chi thường xuyên Ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với phân cấp ngân sách hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Cân đối, bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đầu tư vào chế biến, bảo quản nông thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa Vũng Tàu: Phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định hiện hành (Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện theo nội dung trách nhiệm được phân công.
2. Định kỳ hàng năm và kết thúc Đề án, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc báo cáo đột xuất theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 1576/KH-UBND năm 2022 về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030
- 3Kế hoạch 1390/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Quyết định 3360/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 1384/QĐ-BNN-QLCL năm 2022 phê duyệt Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Kế hoạch 1576/KH-UBND năm 2022 về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030
- 8Kế hoạch 1390/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 126/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định