Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1238/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 24 tháng 5 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 686/NQ-UBTVQH15 ngày 18/9/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Quán triệt, tuyên truyền và nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo, học sinh, phụ huynh học sinh và các tổ chức, cá nhân liên quan trong triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
2. Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 32/NQ-CP bảo đảm đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, kịp thời, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn tại tỉnh Cao Bằng, trong đó chú trọng bảo đảm các điều kiện và nguồn lực để tổ chức thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố hoàn thành các nội dung đã đề ra.
3. Nâng cao hiệu quả phối hợp của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
1. Về hoàn thiện thể chế, chính sách
Hằng năm, các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương:
- Tổ chức rà soát, thống kê các văn bản pháp luật liên quan đến đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông không còn phù hợp; tham mưu đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản không còn phù hợp hoặc bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương/Trung ương, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật.
- Nghiên cứu, rà soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung các quy định bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhất là các quy định về chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp ưu đãi của nhà giáo, cơ chế, chính sách hỗ trợ các đối tượng tại cơ sở giáo dục.
2. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình, bảo đảm về tiến độ và chất lượng; nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến; tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục tồn tại, hạn chế. Phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục, các nhà giáo trong triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, mua sắm thiết bị dạy học, công tác tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông, công tác lựa chọn sách giáo khoa và các nội dung liên quan theo chỉ đạo của các cơ quan cấp trên.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh về đổi mới chương trình, sách giáo khoa nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội, quyết tâm mạnh mẽ hơn nữa trong toàn thể đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
3. Về tăng cường các điều kiện bảo đảm triển khai đổi mới giáo dục phổ thông
a) Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục tham mưu thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, thiếu giáo viên giảng dạy các môn học mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; thực hiện linh hoạt, bố trí, sắp xếp giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo quy định; tiếp tục tuyển dụng bảo đảm đủ số biên chế được giao hằng năm.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham mưu, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên; phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ:
- Tham mưu tập trung đầu tư kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học tạm; bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; tiếp tục ưu tiên ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo. Căn cứ khả năng ngân sách địa phương bố trí kinh phí triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố tham mưu, bố trí ngân sách thực hiện việc lựa chọn sách giáo khoa; in, phát hành tài liệu giáo dục địa phương; sách chữ nổi Braille cho người khiếm thị theo phân cấp. Các cơ sở giáo dục phổ thông chủ động bố trí kinh phí hợp đồng giáo viên theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong dự toán được giao hằng năm.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu, tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền:
- Ban hành phương án và triển khai thực hiện việc hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, vùng sâu, vùng xa, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh thuộc đối tượng chính sách.
- Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, giá, phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể các nhiệm vụ được giao; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trong triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề vướng mắc, khó khăn, đề xuất các giải pháp giải quyết để xem xét, chỉ đạo theo thẩm quyền.
- Trước ngày 10/9 hằng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu), Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP và Kế hoạch của UBND tỉnh, báo cáo các cơ quan cấp trên theo quy định.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại mục II của Kế hoạch này, chủ động triển khai thực hiện các nội dung bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu đề ra.
3. Các Sở, Ban ngành tỉnh:
- Quán triệt, tuyên truyền và nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP và Kế hoạch của UBND tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân liên quan trong triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan chủ trì trong triển khai thực hiện các nội dung đề ra tại Nghị quyết số 32/NQ-CP và Kế hoạch của UBND tỉnh nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
4. UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực, nhân lực, đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đảm bảo đồng bộ, phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; quản lý và sử dụng hiệu quả, đúng quy định các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án đầu tư cho giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia và vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ. Đề nghị các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 05/9 hằng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu) để tổng hợp báo cáo các cơ quan cấp trên theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề về thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 1238/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 1238/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Trịnh Trường Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra