Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Yên Bái, ngày 11 tháng 6 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 17/5/2025 CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 198/2025/QH15 NGÀY 17/5/2025 CỦA QUỐC HỘI VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 của Chính phủ ( viết tắt là Nghị quyết 139/NQ-CP) ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân (viết tắt là Nghị quyết số 198/2025/QH15). Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

- Cụ thể hóa và thực hiện đầy đủ, đồng bộ, nhất quán các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025.

- Phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP. Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Đến năm 2030

- Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế, là lực lượng tiên phong trong phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và các chủ trương, đường lối khác của Đảng.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân đạt khoảng 10% - 12%/năm. Phấn đấu có ít nhất 6.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2045

Kinh tế tư nhân của tỉnh phát triển nhanh, mạnh và bền vững, có năng lực cạnh tranh cao, chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng trong nước và nước ngoài; góp phần hoàn thành mục tiêu phấn đấu đến năm 2045 cả nước có ít nhất 3 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, đóng góp khoảng trên 60% GDP.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Cải thiện môi trường kinh doanh, hoàn thiện cơ chế, chính sách về thanh tra, kiểm tra, cấp phép, chứng nhận, cạnh tranh, phá sản doanh nghiệp

a) Các Sở, ban, ngành, địa phương:

- Chậm nhất ngày 31tháng 12 năm 2025, hoàn thành việc rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân; thực hiện giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân thủ pháp luật, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo theo đúng hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.

- Ứng dụng triệt để chuyển đổi số nhằm cắt giảm tối đa thời gian xử lý thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ pháp luật và điều kiện kinh doanh trong các quy định về gia nhập, rút lui khỏi thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn... Triển khai cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

- Đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và lộ trình quy định tại Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025-2026.

- Khẩn trương rà soát điều kiện đầu tư kinh doanh để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi nhằm chuyển căn bản các điều kiện kinh doanh dưới hình thức giấy phép, chứng nhận sang thực hiện công bố điều kiện kinh doanh và nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm, trừ một số ít lĩnh vực bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp phép theo quy định và thông lệ quốc tế, hoàn thành trong năm 2025 và 2026.

- Xây dựng chuyên mục riêng tại trang, cổng thông tin điện tử của đơn vị để tiếp thu, kịp thời giải quyết các vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh; hoàn thành trong năm 2025.

- Rà soát, phân loại đối tượng kiểm tra; chấm dứt tình trạng kiểm tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực; số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm cả kiểm tra liên ngành không được quá một lần một năm, trừ trường hợp cần kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.

- Đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.

- Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

- Xây dựng, công bố tại trang, cổng thông tin của đơn vị công cụ, giải pháp cảnh báo sớm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh về các nguy cơ vi phạm pháp luật trên cơ sở tích hợp dữ liệu quản lý, cảnh báo từ các cơ quan quản lý nhà nước.

- Quyết liệt đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, vi phạm bản quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đúng pháp luật.

b) Công an tỉnh: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền vào dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Dữ liệu nhằm tăng cường chia sẻ dữ liệu, tạo thuận lợi cho hoạt động kiểm tra, thanh tra trực tuyến, từ xa; hoàn thành trong năm 2025.

c) Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện rà soát danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư để nghiên cứu, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm các ngành nghề kinh doanh có điều kiện không cần thiết; hoàn thành chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2026.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung pháp luật về quy hoạch, đầu tư đảm bảo thể chế hóa đầy đủ Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68-NQ/TW); hoàn thành trong năm 2025-2026.

d) Sở Công Thương:

- Đẩy mạnh thực thi Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế; xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh; nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của Uỷ ban Cạnh tranh quốc gia.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi Nghị định số 75/2019/NĐ- CP ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh đảm bảo: (i) Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh, đặc biệt là các hành vi mang tính chất đặc quyền, độc quyền; (ii) Áp dụng cơ chế, chế tài xử lý cạnh tranh công bằng, bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế hoàn thành trong năm 2025.

đ) Sở Nội vụ: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện Luật cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành để: (i) Quy định cụ thể trách nhiệm của công chức, người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính; (ii) Bổ sung chế tài xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, trục lợi cá nhân, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức; (iii) Bổ sung cơ chế miễn trừ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định, không tư lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng có thiệt hại do rủi ro khách quan; (iv) Bổ sung hướng dẫn về trách nhiệm công vụ của người đứng đầu trong hỗ trợ doanh nghiệp gắn với công tác thi đua khen thưởng; hoàn thành trong năm 2025-2026.

e) Sở Tư pháp: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo có chế tài xử lý nghiêm các hành vi cạnh tranh không bình đẳng, thao túng, trục lợi chính sách; hoàn thành trong năm 2026-2027; Kiểm soát chặt chẽ việc quy định điều kiện kinh doanh trái thẩm quyền trong quá trình thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.

f) Sở Văn hóa thể thao và Du lịch:

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền; thực hiện cung cấp thông tin về kinh tế tư nhân khách quan, trung thực, đầy đủ; cổ vũ, lan tỏa mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, khích lệ tinh thần kinh doanh trong toàn xã hội.

- Xử lý nghiêm các cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nhân và công khai việc xử lý.

g) Sở Nông nghiệp và Môi trường:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung pháp luật về đất đai đảm bảo thể chế hóa đầy đủ Nghị quyết số 68-NQ/TW và 198/2025/QH15; hoàn thành trong năm 2025-2026.

Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và kết nối liên thông với Trung tâm Dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu có liên quan; Ban hành các quy định về quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong năm 2025.

h) Thanh tra tỉnh:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật Thanh tra bổ sung cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra trên môi trường điện tử, thanh tra trực tuyến; đảm bảo nguyên tắc số lần thanh tra đối với mỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (nếu có) không được quá 01 lần trong năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng; hoàn thành trong năm 2025-2026.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành địa phương và các cơ quan có liên quan rà soát, phân loại đối tượng thanh tra; chấm dứt tình trạng thanh tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực; đảm bảo nguyên tắc đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.

- Công bố công khai kế hoạch thanh tra trên cổng thông tin để cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết, phối hợp thực hiện, hoàn thành trong năm 2025.

- Thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra; đẩy mạnh hoạt động thanh tra trực tuyến, từ xa; ưu tiên thanh tra dựa trên các dữ liệu điện tử, giảm thanh tra trực tiếp. Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng thanh tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

2. Xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh

a) Công an tỉnh: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền vào dự thảo Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, phối hợp chặt chẽ với hệ thống tòa án, viện kiểm sát các cấp, hướng dẫn thực hiện và chỉ đạo, quán triệt trong quá trình điều tra, xử lý các sai phạm đảm bảo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự; giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm; xử lý kịp thời, hiệu quả vật chứng, tài sản nhưng không làm ảnh hưởng đến việc chứng minh, giải quyết vụ việc, vụ án; sớm khắc phục hậu quả thiệt hại, đưa tài sản vào khai thác, sử dụng, nhằm khơi thông nguồn lực phát triển, tránh thất thoát, lãng phí; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 198/2025/QH15 và điểm 2.3 khoản 2 Mục II Nghị quyết số 68- NQ/TW; hoàn thành trong năm 2025.

b) Sở Tư pháp:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự và phối hợp tham gia ý kiến với các Bộ, ngành sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Trọng tài thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, thương mại nhằm: (i) Rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng, tranh chấp thương mại đặc biệt là thương mại quốc tế đảm bảo nhanh chóng, công bằng, khách quan, bình đẳng; (ii) Bổ sung cơ chế xử lý nghiêm hành vi trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán hợp đồng; (iii) Bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu tài sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, giảm thiểu tối đa rủi ro pháp lý; hoàn thành trong năm 2026.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền vào Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành bổ sung chế tài xử lý nghiêm, đủ sức răn đe đối với hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ, giả mạo sở hữu trí tuệ, các vi phạm trên không gian mạng; hoàn thành trong năm 2026 -2027.

c) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ bổ sung chế tài xử lý nghiêm, đủ sức răn đe đối với hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ, giả mạo sở hữu trí tuệ, các vi phạm trên không gian mạng; hoàn thành trong năm 2026 - 2027.

- Thực hiện nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để bảo đảm thực hiện trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp, cắt giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục yêu cầu cấp quyền sở hữu trí tuệ, bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế; bố trí đầy đủ nguồn lực, hoàn thiện cơ chế tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; hoàn thành trong năm 2025 -2026.

3. Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thuê nhà, đất là tài sản công

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền Rà soát, sửa đổi Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, bổ sung cơ chế, chính sách: (i) Kiểm soát biến động giá đất, đặc biệt là giá đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp; (ii) Giao các địa phương: Dành quỹ đất đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ để cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê; chính sách hỗ trợ tiền thuê đất cho các đối tượng trên; hoàn thành trong năm 2025-2026.

- Hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và kết nối với Trung tâm Dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu có liên quan; ban hành các quy định về quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; hoàn thành trong năm 2025.

b) Sở Tài chính:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi Nghị định số 35/2022/NĐ- CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; bổ sung cơ chế, chính sách giao cho các địa phương dành tối thiểu 20 ha/khu công nghiệp hoặc 5% tổng quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp để cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê; hoàn thành trong năm 2025.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi Nghị định số 108/2024/NĐ- CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác để hướng dẫn cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương, hoàn thành trong năm 2025.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền vào văn bản hướng dẫn chính sách doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ. Khoản hỗ trợ tiền thuê đất này được Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư theo quy định của Chính phủ; hoàn thành trong năm 2025.

- Rà soát các dự án vướng thủ tục, chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý để khẩn trương đưa vào khai thác nguồn lực đất đai bị lãng phí, đất công, trụ sở cơ quan không sử dụng, đất trong các vụ việc tranh chấp, vụ án kéo dài; hoàn thành trong năm 2025-2026.

c) Sở Công Thương: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp để bổ sung cơ chế, chính sách giao các địa phương dành tối thiểu 20 ha/cụm công nghiệp hoặc 5% tổng quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê; hoàn thành trong năm 2025.

d) Các địa phương:

- Kịp thời công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tích cực phối hợp với tổ chức chính trị, xã hội hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng.

- Triệt để ứng dụng chuyển đổi số để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, doanh nghiệp.

- Khẩn trương rà soát, thống nhất với Sở Tài chính phương án xử lý đối với nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương để cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- Ban hành danh mục tài sản công cho thuê và quy định về tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản và thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của địa phương, hoàn thành trong năm 2025-2026.

- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, chủ động bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ; ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại.

4. Hỗ trợ tài chính tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Khu vực 4: Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng, QTDND trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện chính sách nhà nước hỗ trợ lãi suất 2%/năm thông qua các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vay vốn để thực hiện các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG) theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Sở Tài chính:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chính sách nhà nước hỗ trợ lãi suất 2%/năm thông qua các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vay vốn để thực hiện các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG); hoàn thành trong năm 2025.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi Nghị định số 39/2019/NĐ- CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 45/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ để bổ sung quy định: (i) Cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa; (ii) Cho vay khởi nghiệp; (iii) Tài trợ vốn ban đầu cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo, dự án xây dựng vườn ươm; (iv) Đầu tư vào các quỹ đầu tư địa phương, quỹ đầu tư tư nhân để tăng nguồn cung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; (v) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hoàn thành trong năm 2025.

5. Hỗ trợ thuế phí, lệ phí

a) Chi cục Thuế khu vực VIII: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn triển khai chính sách: (i) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; (ii) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; (iii) Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; (iv) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; hoàn thành trong năm 2025.

b) Sở Tài chính:

- Trình cấp có thẩm quyền hướng dẫn triển khai chính sách Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn thành trong năm 2025.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan về việc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

6. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu: Sở Tài chính rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chính sách dành các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp sử dụng ngân sách nhà nước có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó ưu tiên doanh nghiệp do thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật làm chủ, doanh nghiệp ở miền núi, biên giới, hải đảo; hoàn thành trong năm 2025.

7. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Sở Tài chính rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn triển khai chính sách: (i) Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của doanh nghiệp; được sử dụng quỹ để tự triển khai hoặc đặt hàng bên ngoài nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo theo cơ chế khoán sản phẩm; (ii) Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ; hoàn thành trong năm 2025; (iii) Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo quy định của Chính phủ; hoàn thành trong năm 2025.

8. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực

Sở Tài chính: (i) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành đến năm 2030; hoàn thành trong năm 2025; (ii) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn về việc cung cấp miễn phí một số dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hoàn thành trong năm 2025.

9. Đặt hàng, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu thực hiện dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia

Sở Tài chính rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách: (i) Mở rộng sự tham gia của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân vào các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn với phát triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia thông qua hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc các mô hình hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân theo quy định của pháp luật; (ii) Người có thẩm quyền, chủ đầu tư được lựa chọn áp dụng một trong các hình thức đặt hàng hoặc đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện đối với các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh và những nhiệm vụ khẩn cấp, cấp bách trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ, hiệu quả và trách nhiệm giải trình; hoàn thành trong năm 2025.

10. Hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và lớn, tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu

a) Sở Tài chính: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; hoàn thành trong năm 2025.

b) Sở Công Thương: Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global) để hỗ trợ về thị trường, vốn, công nghệ, thương hiệu, kênh phân phối, logistics, bảo hiểm, tư vấn, pháp lý, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, mua bán sáp nhập, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia; hoàn thành trong năm 2025.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương trong tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ:

a) Xây dựng kế hoạch nội bộ để thực hiện Kế hoạch này trên cơ sở rà soát các chương trình, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Kế hoạch của UBND tỉnh liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân để điều chỉnh đồng bộ thống nhất; ban hành chậm nhất trong Quý II năm 2025, xác định rõ thời hạn các nhiệm vụ phải hoàn thành, gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.

b) Quyết liệt triển khai kế hoạch đã đề ra; Ưu tiên bố trí đầy đủ nguồn lực tài chính và nhân lực để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, chất lượng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch. Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính.

2. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ hằng quý và trước ngày 20/12 hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể. Các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước - CN Khu vực 4, Chi cục Thuế khu vực VIII; UBND các địa phương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Yên Bái, Cổng TTĐT;
- Chánh, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TKTH.

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP triển khai Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 121/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 11/06/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Nguyễn Tuấn Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản