Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 28 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020;

Để triển khai thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 đảm bảo thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện “Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ” (sau đây gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:

1. Mục tiêu của Chương trình

a) Mục tiêu chung

Giáo dục đời sống gia đình nhằm cung cấp cho các thành viên trong gia đình những kiến thức chung về đời sống gia đình; những điều cần thiết chuẩn bị cho hôn nhân và gia đình; giáo dục đời sống gia đình đối với gia đình trẻ, gia đình độ tuổi trung niên, gia đình người cao tuổi.

b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020, phải đạt các mục tiêu sau:

- Có 80% hộ gia đình trở lên được tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia đình.

- Có 80% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục tham dự các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.

- Trên 50% thanh niên khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.

- Có 80% cán bộ, công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.

- Đạt 100% cán bộ, chiến sĩ độ tuổi thanh niên trong các lực lượng vũ trang được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.

- Có 70% đơn vị, tổ chức cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và tổ chức Công đoàn cơ sở có sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho đoàn viên, hội viên và công đoàn viên.

2. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

a) Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục và các thành viên gia đình về tầm quan trọng của gia đình và nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông và giáo dục đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, đặc biệt là dịp kỷ niệm các ngày lễ về gia đình.

b) Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các Sở, Ban ngành thành phố, cán bộ, công chức về công tác giáo dục đời sống gia đình thông qua việc xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phát triển giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 gắn với các thiết chế văn hóa cơ sở và Trung tâm học tập cộng đồng.

c) Đẩy mạnh việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình dưới nhiều hình thức vào thời điểm phù hợp đến các thành viên gia đình, tập trung ưu tiên đối tượng thanh niên, công nhân đang lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua các hoạt động của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

d) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác gia đình; ưu tiên vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ cho cán bộ, người lao động tham gia, học tập nội dung giáo dục đời sống gia đình.

đ) Tăng cường hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong công tác giáo dục đời sống gia đình.

3. Các hoạt động chính của Chương trình

a) Xây dựng, ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn về nội dung giáo dục đời sống gia đình.

b) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về giáo dục đời sống gia đình cho đội ngũ báo cáo viên quận, huyện, xã, phường, thị trấn.

c) Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình và giáo dục đời sống gia đình.

d) Tổ chức các hoạt động sinh hoạt theo chuyên đề nội dung giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, khu chế xuất, khu công nghiệp.

4. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo quy định và nguồn kinh phí xã hội hóa (nếu có).

b) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các Sở, Ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện lập dự toán chi ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

5. Tổ chức thực hiện:

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này trên địa bàn thành phố;

- Hướng dẫn các Sở, Ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình trong các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định;

- Ban hành tài liệu hướng dẫn Chương trình và nội dung giáo dục đời sống gia đình; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên tuyến quận, huyện về kiến thức, kỹ năng trong việc phổ biến, giáo dục đời sống gia đình; hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình trong các buổi sinh hoạt chuyên đề tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;

- Tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình ở một số xã, phường, khu công nghiệp, khu chế xuất.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đưa nội dung giáo dục đời sống gia đình vào hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên đề cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo;

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các hoạt động giáo dục đời sống gia đình tại Trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với các thiết chế văn hóa cơ sở và các tổ chức khuyến học khác để thực hiện Chương trình.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách xã hội khác tham gia các hoạt động tập huấn và bồi dưỡng về giáo dục đời sống gia đình;

- Hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình học tập của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong toàn thành phố.

d) Công an thành phố

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, tổ chức các hình thức truyền thông đa dạng, phong phú về nội dung giáo dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại đơn vị cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an thành phố.

đ) Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa đàm về giáo dục đời sống gia đình và giao lưu cán bộ, chiến sĩ, đoàn viên thanh niên trong lực lượng vũ trang thành phố nhằm tuyên truyền, giáo dục  những nội dung về giáo dục đời sống gia đình, đặc biệt là đối với chiến sĩ mới và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đang huấn luyện, đang làm nhiệm vụ vận động quần chúng trên địa bàn.

e) Ban Dân tộc thành phố

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông và sinh hoạt chuyên đề về nội dung giáo dục đời sống gia đình phù hợp với truyền thống văn hóa của các dân tộc.

g) Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố

Nghiên cứu xây dựng chuyên mục “Chương trình giáo dục đời sống gia đình” trên sóng phát thanh và truyền hình thành phố.

h) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên, công đoàn viên về giáo dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

i) Ủy ban nhân dân quận, huyện

- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Chương trình;

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lồng ghép nội dung sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục đào tạo và đào tạo, Trung tâm học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa; tạo điều kiện để phát triển và duy trì hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ về gia đình; đồng thời, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và báo cáo viên tuyến xã, phường, thị trấn về giáo dục đời sống gia đình;

- Chỉ đạo Đài truyền thanh của địa phương tăng cường truyền thông về giáo dục đời sống gia đình đến các thành viên gia đình;

- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại địa phương.

k) Các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện “Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020” trên địa bàn thành phố, đề nghị các Sở, Ban ngành, Đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Tâm

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

  • Số hiệu: 121/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/10/2016
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Lê Văn Tâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản