- 1Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12010/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 07 tháng 11 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác (sau đây gọi tắt là phòng, chống các bệnh không lây nhiễm) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2025 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÒNG, CHỐNG CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
I. TÌNH HÌNH CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, định nghĩa bệnh không lây nhiễm là các bệnh không có khả năng lây truyền, còn được gọi là bệnh mãn tính, không lây từ người sang người, bệnh tiến triển trong thời gian dài.
2. Các bệnh ung thư, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác có xu hướng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội.
3. Số bệnh nhân mắc ung thư các loại đã phát hiện và quản lý trên địa bàn tỉnh đến nay có 4.184 người; trong đó tử vong 1.498 người. Số bệnh nhân mới phát hiện theo các năm lần lượt như sau: Năm 2015 là 729 người; năm 2016 là 933 người; năm 2017 là 1.024 người.
4. Bệnh nhân đái tháo đường đã phát hiện quản lý đến nay là 7.220 người, số người tiền đái tháo đường là 9.876 người.
5. Tổng số bệnh nhân tăng huyết áp được phát hiện quản lý đến nay là 27.050 người.
6. Tổng số bệnh nhân đang quản lý hen phế quản đến nay là 2.058 người và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 1.434 người.
II. THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phòng, chống bệnh không lây nhiễm là vấn đề được ưu tiên hiện nay. Chiến lược kiểm soát, phòng ngừa luôn được sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước. Tại các cơ sở y tế từ tỉnh đến huyện, xã có cán bộ chuyên trách thực hiện các dự án phòng, chống bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần cộng đồng và trẻ em, dinh dưỡng cộng đồng, phòng chống các rối loạn do thiếu hụt iốt.
2. Hiện tại chưa có mạng lưới giám sát thống nhất để đảm bảo thu thập số liệu một cách chuẩn hóa, thống nhất, toàn diện và mang tính hệ thống. Chỉ thực hiện ghi nhận ca bệnh, thống kê báo cáo và kết quả thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm theo quy định của từng chương trình, dự án.
III. KHÓ KHĂN VỀ KHÁM, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ ĐỐI VỚI BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm.
2. Các trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản chưa được đầu tư kịp thời.
1. Mục tiêu chung
Khống chế tốc độ gia tăng, tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các sở, ban ngành và hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
Chỉ tiêu:
- 100% các cấp chính quyền các sở, ban, ngành, đoàn thể nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- 100% UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có kế hoạch về phòng, chống bệnh không lây nhiễm, góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân trên địa bàn.
- 60% người dân có hiểu biết cơ bản về phòng, chống ung thư;
- 50% người trưởng thành đến các cơ sở y tế để khám khi có dấu hiệu nghi ung thư.
- 70% người dân hiểu đúng về tăng huyết áp và các biện pháp phòng, chống bệnh tăng huyết áp.
- 100% cán bộ y tế triển khai dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh.
- 65% người dân trong cộng đồng hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính.
- 65% người dân trong cộng đồng hiểu đúng về bệnh đái tháo đường và những biến chứng, tác hại đối với sức khỏe.
b) Mục tiêu 2: Tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp liên ngành nhằm góp phần giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu:
- Giảm 30% tỷ lệ hút thuốc ở người trưởng thành so với năm trước; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống còn 3,6%;
- Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành so với năm trước; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm trước;
- Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm trước.
c) Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Phấn đấu khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30 - 69 tuổi;
- Phấn đấu khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30 - 69 tuổi;
- Phấn đấu 50% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Phấn đấu 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện trước khi có biến chứng; 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Phấn đấu 50% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm; 50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- Phấn đấu 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị);
d) Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 90% cơ sở y tế dự phòng bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng, chống bệnh không lây nhiễm theo quy định;
- Phấn đấu 90% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
- Phấn đấu 100% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp liên ngành
a) Các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành chức năng tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý.
b) Quán triệt, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, chính sách Quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em. Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng;
c) Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với các ngành chức năng trong quản lý và thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
2. Công tác tuyên truyền và vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm
a) Triển khai đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
b) Nghiên cứu xây dựng, cung cấp các tài liệu, truyền thông, thông tin về phòng, chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với phương thức truyền thông với các nhóm đối tượng.
c) Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
d) Phát động phong trào toàn dân nâng cao sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm. Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
a) Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến xã.
- Tổ chức hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật cho các cơ sở y tế.
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tuyến tỉnh đến tuyến xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, xí nghiệp, cơ quan đơn vị.
b) Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc các bệnh không lây nhiễm thường gặp như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.
- Hàng năm tổ chức khám sàng lọc để phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm thường gặp ngay tại tuyến xã. Trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì theo chỉ định của tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý, theo dõi, điều trị ngoại trú được một số bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn của tuyến trên ở những trạm y tế đủ điều kiện.
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh không lây nhiễm khác ở tuyến xã theo quy định.
c) Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức hướng dẫn chuyên môn và triển khai các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin khác (nếu có);
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng lực cho Trung tâm y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã.
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
d) Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu để điều trị bệnh ung bướu, bệnh ung thư; từng bước nâng cấp, hoàn thiện các đơn nguyên chẩn đoán, điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
- Triển khai các biện pháp sàng lọc phù hợp, hiệu quả tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức thực hiện gói dịch vụ cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh không lây nhiễm.
4. Nguồn lực thực hiện
a) Về nhân lực
- Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến đảm bảo cho công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hợp lý, hiệu quả;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Ưu tiên đào tạo lại cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan và y tế ấp, khu phố thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép phòng, chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng.
- Có cơ chế phù hợp để khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
b) Về kinh phí thực hiện
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước nâng mức đầu tư cho công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm từ nguồn ngân sách của Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong phòng, chống các bệnh không lây nhiễm cho người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
c) Về thuốc và trang thiết bị
- Từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm.
- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã được bảo hiểm y tế chi trả.
- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Tăng cường hệ thống theo dõi và giám sát
a) Xây dựng hệ thống giám sát bệnh không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
b) Phối hợp tốt với tuyến trên trong việc tổ chức điều tra yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;
c) Triển khai giám sát về số người mắc và tử vong do bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng trên cơ sở thu thập đầy đủ các thông tin từ hệ thống báo cáo thống kê của Trạm y tế xã và Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố;
d) Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động và tiến độ thực hiện Chiến lược phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các chính sách liên quan của các sở, ban, ngành.
đ) Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.
6. Tăng cường quan hệ hợp tác Quốc tế
Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Tổ chức Y tế thế giới, các tổ chức Quốc tế, Bộ Y tế và sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương cho công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh, là cơ quan đầu mối triển khai, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh; chú trọng các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra để đưa vào kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành; đánh giá kết quả đạt được để có chỉ đạo kịp thời, đồng thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương phối hợp ngành y tế triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, cơ sở y tế triển khai các hoạt động chuyên môn về phòng, chống bệnh không lây nhiễm đạt kết quả tốt.
c) Xây dựng dự toán hàng năm thực hiện Kế hoạch, phối hợp với Sở Tài chính xem xét, thẩm định, tổng hợp đề xuất kinh phí thực hiện.
d) Chủ trì theo dõi, tổng hợp, điều phối và đánh giá tổng kết kết quả việc triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện Kế hoạch, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống bệnh không lây nhiễm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn.
b) Tham mưu đề xuất UBND tỉnh nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia y tế - dân số cho các chương trình, dự án liên quan đến thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm của tỉnh, bố trí vốn phân bổ của Trung ương cho công tác này đạt kết quả.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch.
b) Hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra các địa phương, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Công Thương
a) Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án quản lý, giám sát hàm lượng muối, đường, chất béo, phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường giai đoạn 2018 - 2025.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và quản lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh nhằm giảm thiểu các yếu tố tác động đến sức khỏe người dân để thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu tại Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2025.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng, chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018 - 2025.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, các khu vui chơi công cộng lành mạnh để Nhân dân đến sinh hoạt.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các đề án, kế hoạch để triển khai các hoạt động về thể dục thể thao cho mọi người, nhằm nâng cao thể lực trong quần chúng nhân dân, hạn chế các bệnh không lây nhiễm. Thường xuyên phát động các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong cộng đồng.
8. Sở Giao thông Vận tải
Tăng cường quản lý công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, đảm bảo phương tiện giao thông cơ giới đã qua đăng kiểm phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải, tiếng ồn.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng cơ quan báo, đài và Cổng thông tin điện tử của tỉnh về tuyên truyền phòng chống bệnh không lây nhiễm nhằm nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, các yếu tố nguy cơ gây bệnh đối với các bệnh không lây nhiễm để Nhân dân biết và phòng tránh.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ cho người tham gia BHYT khi khám, điều trị bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
13. Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị y tế liên quan xây dựng các trang, chuyên mục, tin, bài tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh mạn tính nhằm tác động đến nhận thức, ý thức của người dân về phòng chống bệnh không lây nhiễm.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn phù hợp với điều kiện, thực trạng của địa phương.
b) Hàng năm đưa chỉ tiêu phòng, chống bệnh không lây nhiễm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và coi đây là các chỉ tiêu phát triển cần được ưu tiên thực hiện;
c) Ưu tiên hỗ trợ ngân sách, đảm bảo nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí triển khai thực hiện;
d) Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, tạo điều kiện cho cơ sở khám chữa bệnh thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức khỏe cho người dân.
đ) Phối hợp kiểm tra, giám sát, báo cáo tiến độ và kết quả việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hàng năm, ngành y tế, các sở, ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể và dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai, tổ chức thực hiện. Sở Y tế là cơ quan theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng năm, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế (trước ngày 05/12) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 20/12)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016-2025
- 2Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016-2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 1522/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2025
- 4Kế hoạch 1006/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020-2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 3Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016-2025
- 7Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016-2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1522/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2025
- 10Kế hoạch 1006/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020-2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch 12010/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2025
- Số hiệu: 12010/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định