Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 23 tháng 4 năm 2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của HĐND thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tạo sự thống nhất của các cấp, các ngành trong việc quán triệt và triển khai cụ thể hóa những nội dung của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, Chương trình hành động số 01-CTr/TU và Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng, Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của HĐND thành phố; nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công việc, lộ trình, thời gian thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Chương trình hành động số 01-CTr/TU và Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng, Nghị quyết số 330/NQ-HĐND của HĐND thành phố.
Việc xây dựng Kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của thành phố; cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, kế hoạch phù hợp nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của thành phố, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của thành phố.
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan nghiêm túc, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch của UBND thành phố; đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu các cấp để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao nhất.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
a) Xây dựng chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, liêm chính, tinh gọn, tiên phong đổi mới và phát triển; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố nhanh và bền vững. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tập trung phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt. Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII).
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, sớm khôi phục đà tăng trưởng kinh tế - xã hội của thành phố. Đẩy nhanh và thực hiện thực chất, có hiệu quả tiến trình tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, trọng tâm là phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao và công nghệ thông tin, gắn với đẩy nhanh xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thành phố thông minh.
c) Ban hành và triển khai các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
d) Triển khai thực hiện tốt Đề án cơ cấu lại ngành du lịch trên 5 lĩnh vực về thị trường khách, sản phẩm du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch, nguồn nhân lực và đầu tư phát triển du lịch. Tập trung nghiên cứu xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách để hình thành Trung tâm tài chính, các trung tâm mua sắm, cửa hàng miễn thuế, điểm bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn.
đ) Thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tập trung, phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch với quy mô vừa và lớn; chú trọng sản phẩm đặc trưng phục vụ đô thị, du lịch. Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới và chủ động xây dựng kịch bản phát triển cho những xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới nâng cao.
e) Chủ động phối hợp chặt chẽ với cấp bộ, ngành Trung ương, triển khai quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
g) Triển khai quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, tập trung thu hút đầu tư có chọn lọc thông qua tổ chức các diễn đàn đầu tư, các hội nghị xúc tiến đầu tư với các thị trường trọng điểm nước ngoài. Triển khai có hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành về tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về đất đai, quy hoạch, tài chính, các vấn đề liên quan khác đối với các dự án, khu đất trên địa bàn thành phố và Tổ công tác liên ngành về tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn liên quan đến dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố.
h) Có giải pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, gắn với chống thất thu, thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách.
i) Thực hiện nghiêm quy hoạch phát triển thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với Thiết kế Chiến lược phát triển kinh tế thành phố đến năm 2030 và quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung theo hướng xác lập, phát huy vai trò, vị trí trung tâm của Đà Nẵng.
k) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, từng bước hình thành hệ sinh thái sử dụng công nghệ số, kinh tế số phát triển, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực mới. Tăng cường hợp tác công tư đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng logistics, đóng vai trò kết nối các khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước.
l) Thực hiện đồng bộ, gắn kết giữa Đề án xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường giai đoạn 2021-2030 với Đề án xây dựng Thành phố thông minh trong tổng thể Quy hoạch thành phố, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong đầu tư nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, quan trắc, bảo vệ môi trường.
m) Phát triển văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế; xây dựng môi trường văn hóa, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; thực hiện tốt phúc lợi xã hội và an sinh xã hội. Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng lĩnh vực giáo dục - đào tạo; phát triển, sắp xếp hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Điều chỉnh và nâng cao chất lượng các nội dung chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, “4 an” gắn với xây dựng văn minh đô thị.
n) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân. Chủ động triển khai các phương án phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển trong nước và quốc tế.
o) Tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu, quan điểm và nhiệm vụ Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 gắn với Chỉ thị 26-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc.
Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị để triển khai và lộ trình, thời gian thực hiện: theo phụ lục 1, phụ lục 2 đính kèm.
1. Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội dung Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, Chương trình hành động số 01-CTr/TU và Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng, Nghị quyết số 330/NQ-HĐND của HĐND thành phố, căn cứ những nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, cơ quan trực thuộc UBND thành phố và các cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình triển khai thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) tổng hợp báo cáo UBND thành phố về tình hình thực hiện. Đồng thời, tham mưu UBND thành phố việc tổ chức sơ kết sau 03 năm triển khai thực hiện và tổng kết sau 05 năm triển khai thực hiện.
4. Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch được các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng, Sở Tài chính rà soát, thẩm định, tham mưu UBND thành phố việc bố trí kinh phí hoạt động cho các đơn vị theo từng nhiệm vụ cụ thể.
Trên đây là Kế hoạch của UBND thành phố về việc triển khai Chương trình hành động số 01-CTr/TU và Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan,đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND thành phố để xem xét, có ý kiến chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI
- 3Chương trình 07/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU và thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 1641/QĐ-UBND năm 2022 bổ sung Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
- 5Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI
- 7Chương trình 07/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU và thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 1641/QĐ-UBND năm 2022 bổ sung Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động 01-CTr/TU và 08-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 12/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra