Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1198/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 31 tháng 3 năm 2020 |
Thực hiện Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW của Bộ Chính trị (Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận, Chương trình hành động của Trung ương, của tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc quán triệt và triển khai thực hiện Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW của Bộ Chính trị (Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Yêu cầu:
- Xác định cụ thể các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức quán triệt sâu kỹ và triển khai đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đó, các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên hệ với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải được tiến hành nghiêm túc, có hiệu quả; đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, tổ chức có liên quan; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt Kế hoạch số 174- KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung nghiên cứu, quán triệt sâu kỹ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã xác định trong Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X), Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị (Khóa XII), Chương trình hành động số 20-NQ/TU của Tỉnh ủy (Khóa XI), Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/01/2017 của Tỉnh ủy (Khóa XIII), Thông báo số 469-TB/VPTU ngày 11/7/2018 của Thường trực Tỉnh ủy (Khóa XIII), Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò chiến lược của nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng, phát triển tỉnh nhà.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền và sử dụng đa dạng các kênh thông tin, các phương tiện truyền thông để thông tin kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới đến mọi tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao hiểu biết về pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường các hình thức tập huấn, hội thảo cung cấp thông tin, kiến thức pháp luật, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng ở các cấp, các ngành, nhất là bộ phận liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tiếp tục triển khai thực hiện cơ cấu lại sản xuất và sản phẩm nông nghiệp theo Quyết định số 2670/QĐ-UBND ngày 30/10/2013, Quyết định số 939/QĐ-UBND ngày 11/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Chương trình, Kế hoạch tái cơ cấu chuyên đề đã được phê duyệt gắn với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển mạnh các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có lợi thế theo 3 nhóm sản phẩm: Sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản của địa phương.
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung cụ thể hóa, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt; đồng thời, tham mưu rà soát, điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển các ngành và các sản phẩm chủ lực gắn với điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại quỹ đất, phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện việc tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao.
- Sử dụng có hiệu quả và linh hoạt đất trồng lúa theo quy hoạch; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đất trồng cây hàng năm và đất lúa kém hiệu quả sang nuôi, trồng các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn.
- Thực hiện nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang “đất công nghiệp và dịch vụ nông thôn” đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, quyền lợi của Nhà nước và của nhà đầu tư, không để xảy ra tiêu cực, khiếu kiện.
- Xử lý kiên quyết, triệt để các vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, bức xúc của người dân về đất đai, chấm dứt tình trạng khiếu kiện đông người vượt cấp, kéo dài, đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- Cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng, bảo đảm hiệu quả cả về kinh tế, xã hội, môi trường, phát triển bền vững, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp. Việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp để thực hiện các công trình, dự án cụ thể phải thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của Luật Lâm nghiệp 2017, Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) và các quy định của pháp luật có liên quan.
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Thuận, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sông Dinh: Thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Quốc hội về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh; triển khai lập hồ sơ địa chính, xây dựng dữ liệu địa chính đối với diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ để đưa vào sử dụng đúng mục đích, phát huy các tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng.
4.1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung cụ thể hóa, triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương, trước hết là các cơ chế, chính sách về đất đai, thuế, điện năng, môi trường, thị trường, lao động, đào tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; đồng thời, nghiên cứu tham mưu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện tốt chính sách và danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Công văn số 3479/UBND-KT ngày 17/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ. Chú ý thu hút đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sinh học đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh.
4.3. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nhất là lĩnh vực bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, chất lượng cao, giá cả hợp lý và bảo vệ môi trường. Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; chú ý nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp để nâng cao chất lượng giống đối với một số cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản chủ lực của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp giữ vững thương hiệu, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh các mặt hàng lợi thế của tỉnh như thanh long, cao su, hải sản chế biến. Chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
4.4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chú trọng xây dựng và phát triển các mô hình liên kết, hợp tác sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân, hướng tới quan hệ sản xuất hợp lý, tạo động lực mạnh mẽ hơn, có năng suất lao động, sức cạnh tranh cao, đem lại thu nhập cao và phát triển bền vững; trong đó, doanh nghiệp là chủ lực để đưa nông nghiệp lên quy mô sản xuất hàng hóa lớn, giá trị gia tăng cao.
- Củng cố, đổi mới và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại theo hướng chú trọng hơn đến việc tổ chức liên kết giữa nông dân, tổ chức hợp tác của nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản để nâng cao thu nhập cho người dân và chuyển đổi cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 507/QĐ- UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 19/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.5. Sở Công thương chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại ở nông thôn, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Chú trọng phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; ưu tiên phát triển các ngành hàng chế biến sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ như: nông sản thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, cao su, lâm sản. Phát triển các kênh phân phối và chuỗi liên kết hợp tác sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Cập nhật và thông tin kịp thời đến doanh nghiệp các hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất khẩu. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu các mặt hàng nông sản.
4.6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận, Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Bình Thuận phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Hợp tác xã khu vực nông thôn. Tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, gắn với tuyên truyền, triển khai kịp thời các chính sách tín dụng, nhất là chính sách tín dụng ưu đãi; tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đề xuất thực hiện các giải pháp tăng cường kết nối ngân hàng- doanh nghiệp, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao, các doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chú trọng vận dụng và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn của tỉnh; tích cực tranh thủ sự hỗ trợ nguồn vốn của Trung ương để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, nhất là các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình khu dân cư phòng chống thiên tai, kè chống xâm thực, khu tránh, trú bão, nạo vét khơi thông luồng lạch ra vào cho tàu cá, hạ tầng thương mại nông thôn. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng các khu dân cư tập trung ở nông thôn; ưu tiên đầu tư hạ tầng các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp tập trung, các công trình phòng chống thiên tai, kè chống xâm thực, khu tránh trú bão, nạo vét khơi thông luồng lạch cho tàu cá. Thực hiện xã hội hóa đầu tư hạ tầng các lĩnh vực giáo dục, y tế; các thiết chế văn hóa, thể dục - thể thao.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công để thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp các sở, ngành liên quan: Rà soát, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp tỉnh và các Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện, bảo đảm các điều kiện về nhân lực và phương tiện làm việc, kịp thời phòng, chống hiệu quả các dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm, thủy sản và cây trồng trên địa bàn tỉnh, không để lây lan diện rộng.
5.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm; chú trọng triển khai chặt chẽ các biện pháp quản lý chất lượng nông sản, thủy sản hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng lợi thế của tỉnh, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
6. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện xây dựng nông thôn mới toàn diện, đi vào chiều sâu, cải thiện điều kiện sống, nếp sống của người dân nông thôn. Thường xuyên cập nhật, đánh giá kết quả và kịp thời nhân rộng những cách làm hay, mô hình có hiệu quả trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao thu nhập của người dân nông thôn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Duy trì và nâng cao chất lượng, bảo đảm phát triển bền vững đối với các xã, huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới; đồng thời, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đối với các xã, huyện còn lại; tích cực hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở các xã còn khó khăn, nhất là ở miền núi, không để tụt hậu và thua kém quá xa so với các xã khác.
- Xây dựng nông thôn mới phải tính đến các yêu cầu đô thị hóa trong tương lai, gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với yêu cầu đô thị hóa, nhất là khu vực ven đô thị. Nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị, môi trường xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa truyền thống.
7. Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ người dân nông thôn:
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thường xuyên đánh giá hiệu quả trong quá trình thực hiện các chương trình hỗ trợ người dân nông thôn, người nghèo, các đối tượng chính sách, nhất là tại các vùng khó khăn để có các giải pháp hỗ trợ phù hợp theo hướng đầu tư tập trung, bền vững, tránh dàn trải. Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận cơ bản các dịch vụ xã hội.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, trợ giúp pháp lý, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực miền núi, hải đảo, các xã bãi ngang ven biển. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Sở Y tế: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tích cực vận động nông dân tham gia bảo hiểm y tế và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế cho khu vực nông thôn gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng tại tuyến cơ sở; tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các địa phương liên quan tiếp tục thực hiện tốt các chương trình phổ cập giáo dục; tranh thủ các nguồn vốn để hỗ trợ tích cực về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học tại các trường học nhằm nâng cao trình độ dân trí, chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn nông thôn.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao vùng nông thôn; tiếp tục đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào nền nếp và thực chất.
- Ban Dân tộc: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đặc thù của Trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhất là việc nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai “Đề án Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030”.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động; thường xuyên củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Ban, Hội ở cơ sở; xây dựng tổ chức Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ các cấp vững mạnh, giữ vai trò trung tâm, nòng cốt trong việc tập hợp, tuyên truyền, vận động nông dân, đoàn viên, hội viên tham gia phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường theo dõi, chỉ đạo kịp thời các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu khu vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, về tác động của biến đổi khí hậu và những biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai; chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các công trình thủy lợi; thực hiện kịp thời các biện pháp hỗ trợ nông dân khắc phục hậu quả, thiệt hại do thiên tai gây ra. Chú trọng bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có; tiếp tục triển khai kế hoạch trồng rừng mới và khôi phục rừng phòng hộ ven biển. Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển.
Kiểm soát chặt chẽ và giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp, nông thôn; triển khai hiệu quả các giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường nông thôn và các giải pháp về bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh quan nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh sản xuất theo phương thức hữu cơ, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư tại khu vực nông thôn, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định từ khâu xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư đến xây dựng và vận hành hoạt động; xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch và nhiệm vụ được phân công, tổ chức học tập, quán triệt sâu kỹ nội dung Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đó, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được giao trong Kế hoạch này thành nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của từng đơn vị, địa phương; kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tiếp tục tăng cường vai trò giám sát và chỉ đạo đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy, tích cực tham gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững khu vực nông thôn.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo và báo cáo Tỉnh ủy./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 48/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao phụ trách, tham mưu lĩnh vực quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về các lĩnh vực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 6Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 8Luật Lâm nghiệp 2017
- 9Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020
- 10Quyết định 48/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao phụ trách, tham mưu lĩnh vực quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Kết luận 54-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về các lĩnh vực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do tỉnh Đắk Nông ban hành
Kế hoạch 1198/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 174-KH/TU về thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 1198/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra