ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/KH-UBND | Phú Yên, ngày 16 tháng 6 năm 2022 |
THỰC HIỆN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2019/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 218/SNV-TCCCVC ngày 28/4/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ đối với công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; góp phần chủ động trong phòng ngừa tham nhũng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của đội ngũ công chức, viên chức, khắc phục tâm lý chủ quan, trì trệ khi công tác ở một vị trí, một địa bàn; tạo môi trường cho đội ngũ công chức, viên chức rèn luyện, có điều kiện tiếp xúc nhiều công việc, lĩnh vực khác nhau, có kiến thức toàn diện đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ trước mắt và lâu dài.
2. Yêu cầu
- Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, đơn vị, địa phương; có sự giám sát của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm khách quan, công bằng, hợp lý, phù hợp với cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực, sở trường công tác và điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và không gây tăng, giảm biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục vị trí công tác theo quy định. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.
1. Đối tượng, thời hạn và phương thức chuyển đổi vị trí công tác
a) Đối tượng thực hiện chuyển đổi
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan ngang sở, cơ quan hành chính khác thuộc UBND tỉnh (gọi chung là sở); chi cục và các tổ chức tương đương chi cục thuộc sở; cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp huyện; viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, sở, chi cục và các tổ chức tương đương chi cục thuộc sở; UBND cấp huyện; công chức xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục định kỳ phải chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy định cụ thể của Bộ, ngành Trung ương.
b) Thời hạn phải chuyển đổi
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Mục II Kế hoạch này đã có thời gian thực hiện nhiệm vụ từ đủ 02 năm (24 tháng) đến 05 năm (60 tháng).
c) Phương thức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
- Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
- Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng Quyết định điều động hoặc văn bản bố trí, phân công nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
2. Quy trình thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
a) Việc chuyển đổi vị trí công tác đối công chức, viên chức trong nội bộ, cơ quan, đơn vị, địa phương
- Cơ quan tham mưu công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát danh sách công chức, viên chức thuộc diện phải chuyển đổi; căn cứ thời gian đảm nhận nhiệm vụ, kết quả nhận xét, đánh giá phân loại hàng năm của công chức, viên chức, lập danh sách, dự kiến phương án chuyển đổi, báo cáo tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị để xây dựng Kế hoạch chuyển đổi.
- Cơ quan tham mưu công tác tổ chức cán bộ gặp gỡ cá nhân thuộc diện chuyển đổi để trao đổi về việc dự kiến chuyển đổi.
- Tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định chuyển đổi và thông báo công khai cho đối tượng chuyển đổi ít nhất trước 30 ngày làm việc khi bắt đầu ban hành quyết định điều động hoặc văn bản bố trí, phân công nhiệm vụ.
- Cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức chuyển đổi vị trí công tác có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức bàn giao công việc trong thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu được chuyển đổi vị trí công tác.
b) Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương lập danh sách báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất trước ngày 15/3 hàng năm để xây dựng kế hoạch chuyển đổi chung. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh mà không phụ thuộc vào Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Thẩm quyền ban hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác trong nội bộ.
- Chuyển đổi giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Quyền lợi, nghĩa vụ của công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi vị trí công tác
Công chức, viên chức thuộc đối tượng phải chuyển đổi vị trí công tác được đảm bảo các điều kiện làm việc, tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương, được nghỉ ngơi và các quyền lợi khác theo quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức tương xứng với các nhiệm vụ được giao theo quy định; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ theo vị trí việc làm; đồng thời phải chấp hành nghiêm quyết định của cấp có thẩm quyền khi chuyển đổi vị trí công tác.
5. Trường hợp chưa thực hiện chuyển đổi; chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định tại điều 38 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
- Công chức, viên chức đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
- Công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; công chức, viên chức là nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác (do tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định).
b) Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu, không thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến các quy định về chuyển đổi vị trí công tác, thời hạn định kỳ phải chuyển đổi và các nội dung của kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý (trong quý I hằng năm) và nghiêm túc tổ chức thực hiện; riêng trong năm 2022, thực hiện chậm nhất trước ngày 30/6.
Nội dung kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền và nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện; thực hiện công khai Kế hoạch trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chủ động bám sát hướng dẫn của Bộ quản lý theo ngành, lĩnh vực về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo ngành, lĩnh vực để kịp thời xây dựng, điều chỉnh phù hợp.
- Thực hiện báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, năm) kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác về Sở Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất vào ngày 05 tháng cuối quý, báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất vào ngày 05 tháng 6 hàng năm, báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức bảo đảm đúng đối tượng, đúng mục đích, yêu cầu theo Kế hoạch này.
- Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Trên đây là Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ đối với công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Kế hoạch 3470/KH-UBND năm 2022 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo Thông tư 41/2021/TT-BGDĐT do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Kế hoạch 262/KH-UBND về chuyển đổi vị trí công tác với công chức, viên chức trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 6Kế hoạch 73/KH-UBND về chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 125/KH-UBND về chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tỉnh Bình Định năm 2024
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 7Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Kế hoạch 3470/KH-UBND năm 2022 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo Thông tư 41/2021/TT-BGDĐT do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Kế hoạch 262/KH-UBND về chuyển đổi vị trí công tác với công chức, viên chức trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 11Kế hoạch 73/KH-UBND về chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Kế hoạch 125/KH-UBND về chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tỉnh Bình Định năm 2024
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2022 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 119/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định