ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” (sau đây gọi tắt là Đề án), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết năm 2020)
- Ít nhất 95% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo, tỷ lệ này là 100%.
- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Toàn bộ các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở được đăng tải trên mạng internet nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết năm 2022)
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm và từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.
- Hoàn thành việc thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Yêu cầu
- Các cơ quan, địa phương được giao nhiệm vụ phải chủ động, tích cực, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án để triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án đồng thời tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh từ thực tiễn để đảm bảo tiến độ các hoạt động, triển khai thực hiện Kế hoạch đã đề ra.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
- Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 - 05 người) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật tỉnh và các luật gia, luật sư, trợ giúp viên pháp lý có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp huyện (từ 04 - 08 người/huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật huyện, tuyên truyền viên pháp luật và các cá nhân khác có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở .
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN cùng cấp, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước tháng 10/2019. Danh sách đội ngũ tập huấn viên cấp huyện gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/10/2019 để tổng hợp
b) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2. Lựa chọn một số xã, phường, thị trấn (ưu tiên địa phương chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) để thực hiện chỉ đạo điểm.
- Nội dung chỉ đạo điểm
+ Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...).
+ Hỗ trợ hướng dẫn thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
+ Hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân và Ủy ban MTTQVN các cấp địa phương được chọn điểm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tổ chức rà soát, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên, tiến hành bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
a) Đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, đội ngũ tập huấn viên (do Bộ Tư pháp biên soạn) và cơ sở dữ liệu pháp luật có liên quan trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban MTTQVN tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan cùng thực hiện: Ủy ban MTTQVN tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác..., các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền thông các cấp (Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Đài truyền thanh cơ sở).
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp và các thành viên của Mặt trận.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2022.
5. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
a) Tổ chức giới thiệu, quán triệt Đề án cho công chức tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên trên địa bàn bằng hình thức phù hợp (như tổ chức hội nghị quán triệt, phát tài liệu, phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở...).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp, các cơ quan thông tin, truyền thông các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2020.
b) Tổ chức hội nghị, tọa đàm, đối thoại, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.
- Khuyến khích Hội Luật gia các cấp, Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.
d) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tổ chức kiểm tra hàng năm và tổng kết năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm thực hiện Đề án
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan, địa phương và tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch và công tác hòa giải ở cơ sở ở địa phương.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
d) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
đ) UBND các huyện, thành phố căn cứ các nội dung của Kế hoạch và tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương; bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án và công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện Đề án hàng năm và giai đoạn.
e) Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận và các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
g) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo trong ngành, hội cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu cho đội ngũ hòa giải viên; tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Các chương trình, dự án khác được lồng ghép để thực hiện nội dung Kế hoạch này.
Các cơ quan, địa phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phân công trong Kế hoạch có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động được triển khai trong năm 2019, các cơ quan, địa phương được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách năm 2019 để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 428/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 tại tỉnh Thái Nguyên
- 3Kế hoạch 2885/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 -2022 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 5Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 6Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2020 về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Kế hoạch 81/KH-UBND về thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022" trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 8Kế hoạch 120/KH-UBND về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Bộ luật hình sự 2015
- 4Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 5Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 6Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 428/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 tại tỉnh Thái Nguyên
- 9Kế hoạch 2885/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 -2022 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 11Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 12Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2020 về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 13Kế hoạch 81/KH-UBND về thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022" trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 14Kế hoạch 120/KH-UBND về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 118/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Võ Phiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định