- 1Quyết định 76/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/KH-UBND | Cà Mau, ngày 01 tháng 11 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau (khóa XIII) ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 16/7/2007 về phát triển công nghiệp Cà Mau đến năm 2010 và định hướng đến 2020 đã được các cấp ủy, chính quyền các cấp quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để chỉ đạo, điều hành đạt được những kết quả khá toàn diện.
Công nghiệp Cà Mau đã đạt và vượt các mục tiêu đến năm 2010 của Nghị quyết: Năng lực sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có sự phát triển vượt bậc trên một số lĩnh vực như cụm Khí - Điện - Đạm, nhiều dự án công nghiệp lớn đã được đầu tư. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2007 - 2010 đạt 22% (so với mục tiêu Nghị quyết là 18%).
Tuy nhiên, từ năm 2011 đến nay, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh có xu hướng giảm. Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp và chỉ số phát triển công nghiệp của bảy năm qua cụ thể như sau: Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp phấn đấu tăng 18,3%, thực tế đạt 7%/năm; giai đoạn 2016-2020 phấn đấu tăng 6,8%/năm, năm 2016 giảm, còn năm 2017 đạt 3,29%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp từ năm 2011 tới nay, không đạt kế hoạch do:
- Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp 5 năm 2011 - 2015 được xây dựng từ đầu quý IV năm 2009, trong bối cảnh kinh tế trong nước có nhiều thuận lợi và kế thừa những thành tựu quan trọng của tỉnh đạt được trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, chưa lường hết những khó khăn gặp phải khi thực hiện những năm tiếp theo.
- Kết quả đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp thời gian qua chưa đáp ứng kỳ vọng và tiềm năng của tỉnh. Các khu công nghiệp, khu kinh tế và các cụm công nghiệp chưa tạo được quỹ đất sạch và hạ tầng chưa được đầu tư hoàn chỉnh; việc thu hút các nhà đầu tư rất hạn chế trong thời gian qua.
- Việc xác định bước đi trong triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp chưa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nguồn lực đầu tư, tài chính đầu tư cho hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế, chi phí cho giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi thu hút đầu tư chậm thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Định hướng đến năm 2030: Thực hiện tốt mục tiêu đến năm 2030, Cà Mau phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp chế biến thủy sản (sản phẩm tôm xuất khẩu); ngành hóa chất, phân bón và năng lượng tái tạo, có sức lan tỏa, tác động đến phát triển công nghiệp vùng.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao và ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Ngành công nghiệp phấn đấu tăng trưởng 6,5%/năm và đưa tỉ trọng của ngành công nghiệp xây dựng chiếm 35,3% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Phấn đấu sản lượng tôm chế biến đến năm 2030 đạt 320.000 tấn (giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,2 tỷ USD).
- Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm.
- Xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Về phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
- Thực hiện điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, gắn với quy hoạch các vùng nguyên liệu, tài nguyên và lao động; phát huy tốt các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp cho phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm để thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đẩy mạnh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp.
2. Về phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
- Đến năm 2030 tập trung phát triển một số ngành công nghiệp như: Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hóa chất trọng tâm là cụm Khí - Điện - Đạm tại khu công nghiệp Khánh An, công nghiệp năng lượng tái tạo; xem đây là thế mạnh của công nghiệp Cà Mau trong xu thế phát triển các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường.
- Giai đoạn 2030-2045, tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, vật liệu mới, công nghệ sinh học.
3. Về tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp
- Tạo mọi điều kiện về cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư số liệu, tư liệu, thông tin về quy hoạch và các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến việc lập dự án đầu tư phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi về dịch vụ tư vấn đầu tư có chất lượng để hướng dẫn đầu tư, giới thiệu rộng rãi các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư.
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư sản xuất các sản phẩm có thị trường ổn định, đặc biệt là hàng xuất khẩu; các ngành công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, sử dụng nhiều nguyên liệu tại chỗ, thu hút nhiều lao động; các doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến.
- Thực hiện tốt chính sách miễn giảm thuế theo quy định.
4. Về phát triển doanh nghiệp công nghiệp
- Thực hiện Kế hoạch về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn với mục tiêu thúc đẩy hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST); tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, tập trung vào các ngành, lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, tư vấn đầu tư; hỗ trợ về vốn và mặt bằng; hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm; hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện các chương trình hỗ trợ của nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia và hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước về khoa học công nghệ.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ thuộc mọi thành phần kinh tế. Hình thành và phát triển hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp.
- Đổi mới chính sách và đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
5. Về phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
- Nghiên cứu, thực hiện cơ chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc phát triển nhân lực tác động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế địa phương; thay đổi tư duy từ "học để có bằng cấp" sang "học để làm việc".
- Hàng năm đưa công tác đào tạo, phát triển nhân lực vào nhiệm vụ trọng tâm, chương trình hành động của địa phương.
- Có chính sách phù hợp để thu hút, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao ở trong và ngoài nước về làm việc, công tác tại địa phương.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
6. Về khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp
- Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, trong đó xác định phát triển công nghệ thông tin và hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông là trọng tâm phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh. Chủ động liên kết, hợp tác với các viện, trường, trung tâm, nhà khoa học trong và ngoài nước tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục tham gia và thực hiện các chương trình về phát triển tài sản trí tuệ qua từng giai đoạn.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung đầu tư cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất theo quy định.
7. Về khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp
Phối hợp các địa phương trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành thực hiện thật tốt Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu; Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 11/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương: Là đầu mối quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch; phối hợp với các ngành xây dựng đề án di dời cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi nội thị và đề án sản phẩm chủ lực của tỉnh trình UBND tỉnh để triển khai thực hiện; hỗ trợ các huyện xây dựng các công trình, đề án phát triển công nghiệp, quy hoạch các cụm công nghiệp, phát triển làng nghề; tham mưu đề xuất UBND tỉnh các dự án, đề án cần khuyến khích phát triển để được nhà nước hỗ trợ vốn khuyến công cho phù hợp với từng giai đoạn. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại tìm kiếm các thị trường trong và ngoài nước, tổ chức các dịch vụ sản xuất cho ngành công nghiệp; tăng cường công tác hội chợ, quảng bá sản phẩm của tỉnh ra thị trường nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Rà soát, cập nhật các chính sách mới về khuyến khích đầu tư, trình UBND tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định, trong đó có các chính sách về phát triển công nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy hoạch các vùng nguyên liệu chuyên canh về nông sản, thủy sản phục vụ cho công nghiệp chế biến, có kế hoạch nhanh chóng đưa vào sử dụng các giống cây, con mới có năng suất, chất lượng cao.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư mới, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất những ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh; hỗ trợ phát triển khu vực tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu, tiết kiệm nhiên liệu, hạ giá thành sản phẩm; hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sản xuất của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế; ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn, phát triển cơ giới hóa nông, lâm, ngư nghiệp; công nghệ xử lý chất thải ở nông thôn và làng nghề.
5. Sở Xây dựng: Chỉ đạo triển khai các dự án về sản xuất vật liệu xây dựng, tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, thiết kế xây dựng đáp ứng kịp thời cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất đai cho các khu, cụm công nghiệp tiến hành các thủ tục thu hồi, giao cấp đất cho các chủ đầu tư phù hợp với đơn vị thực hiện; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường sinh thái trong phát triển công nghiệp, kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm; phối hợp với các ngành triển khai thực hiện đề án di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường nội ô thành phố Cà Mau kết thúc vào năm 2021.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế: Xúc tiến đầu tư nhanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Khánh An, Hòa Trung sẵn sàng cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất; hỗ trợ các huyện, thành phố trong việc quản lý và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của các cụm công nghiệp.
8. Sở Tài chính: Phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các dự án trong từng giai đoạn triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách; tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi trung tâm nội ô thành phố Cà Mau; vốn thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển công nghiệp, phát triển các làng nghề, xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
9. Sở Nội vụ: Rà soát lại đội ngũ cán bộ, bố trí, bổ nhiệm cán bộ có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tiễn đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của ngành công nghiệp từ tỉnh đến cơ sở.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo cho đội ngũ lao động của ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển sắp tới; hướng dẫn và quản lý chặt chẽ công tác an toàn lao động, chế độ chính sách của người lao động.
11. Các ngành điện, nước, bưu chính, viễn thông: Có kế hoạch phát triển mạng lưới điện phục vụ sản xuất, đảm bảo thông tin liên lạc và cung cấp nước đến hàng rào cho các khu, cụm công nghiệp tập trung phù hợp với tiến độ thực hiện.
12. UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn giai đoạn đến năm 2020; tập trung quy hoạch chung xong cụm công nghiệp trên địa bàn và từng bước triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ phát triển các làng nghề đủ điều kiện đề nghị tỉnh xét công nhận, kết thúc trong năm 2020; tăng vốn khuyến công từ ngân sách huyện hỗ trợ các làng nghề, ngành nghề nông thôn phát triển, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển và quản lý công nghiệp trên địa bàn.
Định kỳ 6 tháng các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện các công việc nói trên, cùng với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, của địa phương mình gửi về Sở Công Thương tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 08/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW "về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Kế hoạch 3844/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 754/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, có định hướng đến năm 2035
- 5Kế hoạch 2802/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 61-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2018 triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Kế hoạch 780/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 8Kế hoạch 423/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Hòa Bình
- 11Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Kế hoạch 6250/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 70-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Quyết định 76/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW "về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Kế hoạch 3844/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 754/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, có định hướng đến năm 2035
- 9Kế hoạch 2802/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 61-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2018 triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Kế hoạch 780/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 12Kế hoạch 423/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Hòa Bình
- 15Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Kế hoạch 6250/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 70-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 117/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định