ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 31 tháng 10 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỒN ĐỌNG, PHỨC TẠP, KÉO DÀI
Căn cứ Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.
1. Tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài để hạn chế đến mức tối đa các tình huống phức tạp phát sinh, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp, các ngành; rà soát đến đâu tập trung giải quyết dứt điểm đến đó; phấn đấu hàng năm giải quyết dứt điểm trên 90% các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
3. Trong quá trình thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa Thanh tra tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức, liên quan để trao đổi, tháo gỡ vướng mắc và thống nhất biện pháp giải quyết; đồng thời, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hành chính với các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị nhằm tạo được sự đồng thuận cao trong quá trình giải quyết.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH.
1. Đối với các vụ việc đã kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 của Thanh tra Chính phủ.
Giai đoạn 2008 - 2013 toàn tỉnh có 43 vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài đã được rà soát, kiểm tra (Khiếu nại 37, tố cáo 06). Đã giải quyết dứt điểm 42 vụ việc, còn lại 01 vụ thuộc thẩm quyền của Trung ương đang chờ kết luận của Thanh tra Chính phủ (vụ ông Lê Nguyên Thành).
2. Đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng (ngoài các vụ việc đã kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP nêu trên).
a. Các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện), các sở, ban, ngành (giải quyết lần 1, lần 2).
- Chủ tịch UBND cấp huyện, giám đốc các sở phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền đã giải quyết nhưng người khiếu nại, tố cáo vẫn chưa đồng ý và tiếp tục gửi đơn đến Chủ tịch UBND tỉnh. Kế hoạch cần nêu rõ: mục đích, yêu cầu nội dung; biện pháp tổ chức thực hiện, phân công cụ thể trách nhiệm và thời gian hoàn thành.
Thanh tra cấp huyện, sở tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giám đốc sở trong việc xây dựng kế hoạch; chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra, rà soát các vụ việc thuộc thẩm quyền.
Quá trình thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài cần phải:
- Rà soát vụ việc nào phải tập trung giải quyết dứt điểm vụ việc đó.
- Tạo được sự đồng thuận, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, tình hình thực tế, thấu tình đạt lý.
- Tổ chức đối thoại với công dân có sự tham gia của các tổ chức có liên quan trong việc xem xét, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của công dân gắn với giáo dục, thuyết phục, giải thích, hướng dẫn pháp luật để công dân hiểu rõ và chấp hành phương án giải quyết đã được thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức.
- Tùy theo từng trường hợp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các sở chỉ đạo thực hiện việc xem xét, giải quyết vụ việc theo quy trình, thủ tục; cụ thể:
+ Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng quy định của pháp luật, bảo đảm có lý, có tình thì lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, ban hành thông báo chấm dứt việc xem xét giải quyết và thông báo công khai đối với người khiếu nại, tố cáo.
+ Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì căn cứ vào các quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của địa phương để xem xét, hỗ trợ chính sách xã hội nhằm bảo đảm ổn định cuộc sống, chấm dứt khiếu kiện.
+ Đối với các vụ việc đã giải quyết nhưng chưa đúng pháp luật, có sai sót, thì phối hợp với Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, các ngành chức năng liên quan xem xét, giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định ngay, không để kéo dài.
+ Đối với các vụ việc gặp vướng mắc trong áp dụng pháp luật, trong đánh giá, sử dụng chứng cứ, trong xác định phương án giải quyết thì có văn bản xin ý kiến hoặc đề nghị các sở, ngành chức năng phối hợp giải quyết như: Sở Tài nguyên và Môi trường (về đất đai); Sở Xây dựng (về xây dựng, nhà ở); Sở Lao động Thương binh và Xã hội (về chính sách)... Đối với vụ việc liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc có tính chất rất phức tạp thì cần phối hợp với Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh để thống nhất có văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh (giải quyết lần 2).
Thanh tra tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chủ động rà soát lại các vụ việc được Chủ tịch UBND tỉnh giao thẩm tra, xác minh, đã ban hành Quyết định giải quyết nhưng công dân chưa đồng ý vẫn tiếp khiếu, tiếp tố báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết đối với từng vụ việc cụ thể theo quy trình như sau:
- Tổ chức đối thoại với công dân có sự tham gia của các tổ chức liên quan để xem xét, giải quyết; thông qua đối thoại làm rõ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên cơ sở các quy định của pháp luật gắn với giáo dục, thuyết phục, giải thích, hướng dẫn pháp luật để cho công dân hiểu rõ và chấp hành phương án đã được giải quyết đúng luật pháp, thấu tình, đạt lý.
- Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật, bảo đảm có lý, có tình, thống nhất lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thông báo chấm dứt việc xem xét giải quyết và thông báo công khai đối với người khiếu nại, tố cáo.
- Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì căn cứ vào các chính sách xã hội xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, quyết định hỗ trợ nhằm bảo đảm công dân ổn định cuộc sống, chấm dứt khiếu nại.
- Đối với các vụ việc đã giải quyết nhưng chưa đúng pháp luật, có sai sót, thì tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giao Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan xem xét, giải quyết lại vụ việc; sau khi có Quyết định giải quyết phải chỉ đạo tổ chức thực hiện ngay, không để kéo dài.
- Đối với các vụ việc gặp vướng mắc trong áp dụng pháp luật, trong đánh giá, sử dụng chứng cứ, trong xác định phương án giải quyết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành có liên quan chủ động phối hợp tìm biện pháp giải quyết, như: Về đất đai: Sở Tài nguyên và Môi trường; về xây dựng, nhà ở: Sở Xây dựng; về chính sách: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội...
- Đối với vụ việc liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc có tính chất rất phức tạp thì tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo để thống nhất giải quyết hoặc báo cáo Thanh tra Chính phủ xin ý kiến chỉ đạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh.
Thành lập Tổ rà soát của UBND tỉnh do một Phó Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo làm Tổ trưởng, thành phần gồm: Đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục; Tài chính. Tổ rà soát có một số cán bộ giúp việc của các ngành là thành viên.
Tổ rà soát có nhiệm vụ:
- Xây dựng Kế hoạch và tiến hành kiểm tra, rà soát, đề xuất biện pháp giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh đã giao cho các cơ quan chức năng xem xét giải quyết, nhưng công dân vẫn chưa đồng ý.
- Tham mưu cho UBND tỉnh họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo của tỉnh để xem xét, giải quyết các vụ việc phức tạp.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện và ngành trong việc rà soát và giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền của cấp huyện, ngành; tư vấn cho các huyện, ngành khi giải quyết các vụ việc cụ thể.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh trong quá trình rà soát.
- Chủ động hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ đối với những vụ việc phức tạp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết hết thẩm quyền nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu kiện.
- Định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất tổ chức giao ban công tác rà soát, giải quyết các vụ việc phức tạp, tồn đọng kéo dài trên địa bàn tỉnh; trường hợp cần thiết thì mời lãnh đạo các ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố có vụ việc phức tạp, kéo dài để đánh giá và thống nhất biện pháp giải quyết báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ về tình hình và kết quả rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng.
2. Đối với cấp huyện, ngành cấp tỉnh.
- Chủ động tập trung rà soát và giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, kéo dài. Trong quá trình giải quyết trên cơ sở hướng dẫn tại Kế hoạch này, các quy định của pháp luật và thực tế, cần vận dụng giải quyết hợp lý, hợp tình (không cứng nhắc) để dứt điểm vụ việc.
- Những vụ việc UBND tỉnh đã rà soát, có văn bản chỉ đạo giải quyết, thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các ngành phải khẩn trương tổ chức thực hiện.
- Đối với cấp huyện: Thành lập Tổ kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài của UBND huyện do Chánh Thanh tra cấp huyện làm Tổ trưởng, thành phần gồm: Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Lao động - Thương binh Xã hội, Tài chính - Kế hoạch để tham mưu cho Chủ tịch UBND của cấp huyện rà soát kiểm tra, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp tồn đọng thuộc thẩm quyền.
- Phối hợp với Tổ rà soát của UBND tỉnh khi tiến hành kiểm tra, rà soát tại ngành, địa phương; Vụ việc phức tạp cần xin ý kiến tư vấn thì lập hồ sơ gửi về Tổ rà soát của tỉnh (tại Thanh tra tỉnh) để tham vấn giải quyết.
- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả rà soát, giải quyết, 3 tháng, 6 tháng, 09 tháng, 01 năm gửi về UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh thông qua hộp thư Điện tử:
UBND tỉnh Thanh Hóa: tiepdan@thanhhoa.gov.vn
Thanh tra tỉnh Thanh Hóa: anthanhtra@gmail.com
3. Thanh tra tỉnh.
Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành và địa phương thực hiện; Hàng năm tổ chức Hội nghị để đánh giá kết quả thực hiện và triển khai nhiệm vụ, giải pháp rà soát các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài của năm tiếp theo.
Yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần tích cực ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2014 tổ chức thực hiện Kế hoạch 2100/KH-TTCP tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Kế hoạch 1130/KH-TTCP kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2014 tổ chức thực hiện Kế hoạch 2100/KH-TTCP tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2013 kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 116/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định