- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 5Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2931/BKHĐT-ĐKKD năm 2016 rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 28 tháng 7 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT, CHUẨN HÓA DỮ LIỆU ĐỂ ĐỒNG BỘ THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Luật Quản lý thuế năm 2006 và được sửa đổi bổ sung năm 2012;
- Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng doanh nghiệp;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế;
- Căn cứ Văn bản số 2931/BKHĐT-ĐKKD ngày 21/4/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp;
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bổ sung thông tin mã số doanh nghiệp, cập nhật tình trạng thuế của doanh nghiệp còn thiếu hoặc chưa chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Chuẩn hóa dữ liệu đối với các trường hợp doanh nghiệp không tồn tại hoặc không còn hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Đồng bộ trạng thái hoạt động của doanh nghiệp, thống nhất số liệu doanh nghiệp giữa cơ sở dữ liệu (CSDL) của cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
- Xây dựng và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý đăng ký doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Thực hiện rà soát, cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp và đồng bộ trạng thái hoạt động của doanh nghiệp chính xác, kịp thời và đảm bảo đúng các quy định pháp luật.
- Thực hiện rà soát, cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp và đồng bộ trạng thái hoạt động của doanh nghiệp đúng trọng tâm, đạt hiệu quả và không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp.
3. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi thực hiện rà soát, cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp, bao gồm: Các doanh nghiệp đang trong tình trạng trống thông tin mã số doanh nghiệp, các doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp nhưng chưa đồng bộ được với cơ quan thuế hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Việc thực hiện đồng bộ trạng thái hoạt động của doanh nghiệp gồm toàn bộ các doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Đối tượng triển khai
- Danh sách 1: Khoảng 2.900 doanh nghiệp không ghép được mã số thuế (MST) với cơ quan thuế.
- Danh sách 2: Khoảng 50 doanh nghiệp hiện có mã số doanh nghiệp nhưng chưa đồng bộ dữ liệu với cơ quan thuế.
- Danh sách 3: Khoảng 150 doanh nghiệp đã đồng bộ mã số doanh nghiệp và có trạng thái ngừng hoạt động và đã đóng mã MST bên cơ quan thuế.
- Danh sách 4: Khoảng 2.700 doanh nghiệp đã đồng bộ mã số doanh nghiệp và có trạng thái ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST bên cơ quan thuế.
- Danh sách 5: Khoảng 50 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa cập nhật mã số thuế.
2. Đơn vị thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh).
- Cục Thuế Thanh Hóa (Phòng Kê khai và Kế toán thuế).
- Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (hỗ trợ về nghiệp vụ).
- Tổng cục Thuế (hỗ trợ về nghiệp vụ).
3. Nội dung thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh phối hợp với Cục Thuế Thanh Hóa tiến hành rà soát, đối chiếu, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp có tại hồ sơ lưu trữ ở mỗi cơ quan theo danh sách rà soát để cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp, tình trạng thuế của doanh nghiệp và thực hiện đồng bộ trạng thái hoạt động của từng doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Bước 1: Rà soát, đối chiếu và bổ sung thông tin mã số doanh nghiệp
Trên cơ sở thông tin doanh nghiệp có tại Danh sách 1, Danh sách 2 và Danh sách 5, Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với Phòng Kê khai và Kế toán thuế thực hiện việc rà soát, đối chiếu và bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo hồ sơ lưu trữ tại hai cơ quan, cụ thể:
- Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với Phòng Kê khai và Kế toán thuế thực hiện việc rà soát, đối chiếu thông tin của từng doanh nghiệp theo các tiêu chí: số đăng ký kinh doanh, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở và người đại diện theo pháp luật,... để bổ sung thông tin mã số doanh nghiệp (mã số thuế) và tình trạng thuế của doanh nghiệp.
- Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với Phòng Kê khai và Kế toán thuế xác nhận và thống nhất Danh sách doanh nghiệp đã rà soát, đối chiếu, cụ thể:
+ Danh sách 6: Danh sách doanh nghiệp đồng bộ mã số doanh nghiệp và cập nhật tình trạng hoạt động của doanh nghiệp (bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật, tình trạng trên hệ thống đăng ký kinh doanh, tình trạng thuế,...).
+ Danh sách 7: Danh sách doanh nghiệp bị trùng lặp dữ liệu.
+ Danh sách 8: Danh sách doanh nghiệp sau rà soát còn trống thông tin mã số doanh nghiệp (gồm cả doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp nhưng không đồng bộ được với cơ quan thuế).
+ Danh sách 9: Danh sách doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện được cập nhật mã số doanh nghiệp và tình trạng thuế; doanh nghiệp bị trùng lặp dữ liệu và doanh nghiệp sau rà soát còn trống thông tin mã số doanh nghiệp.
Bước 2: Cập nhật thông tin về mã số doanh nghiệp
- Trên cơ sở Danh sách 6: Danh sách doanh nghiệp đã đồng bộ mã số doanh nghiệp và cập nhật tình trạng hoạt động của doanh nghiệp giữa hai cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu đính mã số doanh nghiệp cho từng doanh nghiệp theo quyết định của Trưởng phòng trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Trên cơ sở Danh sách 9: Danh sách các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cập nhật mã số doanh nghiệp và tình trạng thuế; Phòng Đăng ký kinh doanh tổng hợp, theo dõi số liệu doanh nghiệp và tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này ngoài Hệ thống.
Bước 3: Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và Cục thuế tại Danh sách 6 có trạng thái “ngừng hoạt động và đã đóng mã số thuế”
a) Các doanh nghiệp tại Danh sách 3 và các doanh nghiệp tại Danh sách 6 có trạng thái “ngừng hoạt động và đã đóng mã số thuế”
Trên cơ sở thông tin doanh nghiệp có tại danh sách, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thực hiện:
- Trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh báo cáo và gửi danh sách các doanh nghiệp đã giải thể về Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ ẩn dữ liệu các doanh nghiệp này.
- Trường hợp doanh nghiệp chưa giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp, thực hiện thu hồi theo Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và hoàn tất thủ tục giải thể trên Hệ thống theo Khoản 1, 5 Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
b) Các doanh nghiệp có tại Danh sách 4 và Danh sách 6 có trạng thái “hoạt động” bên cơ quan đăng ký kinh doanh và trạng thái “ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế” bên cơ quan thuế
Trên cơ sở thông tin doanh nghiệp có tại danh sách, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp có báo cáo phản hồi, Phòng Đăng ký kinh doanh tổng hợp và gửi danh sách các doanh nghiệp phản hồi về Cục Thuế để cơ quan thuế thông báo cho doanh nghiệp đến thực hiện các thủ tục cập nhật lại trạng thái hoạt động bên cơ quan thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu của cơ quan thuế, Cục thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan (cơ quan đăng ký kinh doanh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) để tiến hành kiểm tra, xác minh tình hình của doanh nghiệp. Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh, Cục thuế tổng hợp và gửi kết quả về Phòng Đăng ký kinh doanh để cùng tiếp tục phối hợp, theo dõi và xử lý.
- Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi theo Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và thực hiện giải thể doanh nghiệp theo Khoản 1, 5 Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
Đối với những trường hợp doanh nghiệp chưa đủ điều kiện giải thể theo Khoản 5 Điều 203 Luật Doanh nghiệp (nếu có), Phòng Đăng ký kinh doanh thống nhất với cơ quan thuế danh sách các doanh nghiệp này và thực hiện cảnh báo trên Hệ thống để tiếp tục theo dõi, xử lý.
c) Trường hợp doanh nghiệp có tại Danh sách 8: Danh sách doanh nghiệp còn trống mã số doanh nghiệp
Trên cơ sở Danh sách các doanh nghiệp còn trống mã số doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh rà soát, kiểm tra hồ sơ lưu trữ tại cơ quan và thực hiện:
- Đối với doanh nghiệp còn trống mã số doanh nghiệp có hồ sơ lưu trữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh:
+ Trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh báo cáo và gửi danh sách các doanh nghiệp đã giải thể về Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ ẩn dữ liệu các doanh nghiệp này.
+ Trường hợp doanh nghiệp chưa giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo Điểm c Khoản 1 Điêu 209 Luật Doanh nghiệp, thu hồi theo điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và hoàn tất thủ tục giải thể trên Hệ thống.
- Đối với danh sách doanh nghiệp còn trống mã số doanh nghiệp không có hồ sơ lưu trữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi danh sách các doanh nghiệp này về Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ ẩn dữ liệu các doanh nghiệp này.
d) Chuẩn hóa dữ liệu đối với Danh sách 7: Danh sách doanh nghiệp bị trùng lặp dữ liệu và Danh sách 9: Danh sách doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị trùng lặp dữ liệu
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi danh sách đề nghị Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ ẩn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
e) Bổ sung dữ liệu doanh nghiệp có tại cơ quan thuế nhưng chưa có trong dữ liệu cơ quan đăng ký kinh doanh (chỉ thực hiện đối với trường hợp doanh nghiệp ở trạng thái đang hoạt động)
Trong quá trình thực hiện rà soát, đối chiếu thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa hai cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, nếu có thông tin doanh nghiệp ở trạng thái đang hoạt động (00, 02, 04) trong cơ sở dữ liệu cơ quan thuế nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra, thực hiện:
- Đối với những doanh nghiệp đã đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế nhưng hiện tại chưa có dữ liệu đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp để thực hiện hiệu đính thông tin theo quy định.
- Đối với những doanh nghiệp chỉ thực hiện đăng ký với cơ quan thuế mà chưa đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với cơ quan thuế để tổng hợp, theo dõi và xử lý (nếu có).
5. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ chi thường xuyên ngoài định mức cho Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2016.
6. Thời gian dự kiến thực hiện
- Tháng 7/2016, tiến hành rà soát, đối chiếu thông tin về mã số doanh nghiệp, tình trạng thuế của doanh nghiệp.
- Tháng 8/2016, bổ sung, cập nhật thông tin về mã số doanh nghiệp; gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc các tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Tháng 9/2016, tiến hành chuẩn hóa dữ liệu đối với các trường hợp doanh nghiệp không còn tồn tại hoặc không còn hoạt động chưa hoàn thành thủ tục giải thể; báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc rà soát, đối chiếu mã số thuế (mã số doanh nghiệp) và tình trạng thuế gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) và Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này, có nhiệm vụ:
+ Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế Thanh Hóa tiến hành rà soát, đối chiếu thông tin về mã số doanh nghiệp, tình trạng thuế của doanh nghiệp; bổ sung, cập nhật thông tin về mã số doanh nghiệp; gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc các tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
+ Phối hợp với Cục Thuế Thanh Hóa tiến hành chuẩn hóa dữ liệu đối với các trường hợp doanh nghiệp không còn tồn tại hoặc không còn hoạt động chưa hoàn thành thủ tục giải thể; báo tình hình triển khai thực hiện việc rà soát, đối chiếu mã số thuế (mã số doanh nghiệp) và tình trạng thuế, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) và Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) đảm bảo thời gian quy định.
+ Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện triển khai rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, gửi Sở Tài chính thẩm định.
2. Cục Thuế Thanh Hóa
- Phân công cán bộ tiến hành rà soát, đối chiếu thông tin về mã số doanh nghiệp, tình trạng thuế của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cập nhật lại trạng thái hoạt động bên cơ quan thuế.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc rà soát, đối chiếu mã số thuế và tình trạng thuế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
3. Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp, yêu cầu các sở, ngành và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các nội dung của Kế hoạch đề ra./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 16/2002/QĐ-UB về việc xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp về doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1550/QĐ-UBND năm 2013 kế hoạch chuẩn hóa dữ liệu và số hóa tài liệu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của tỉnh An Giang trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- 3Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa tài liệu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 2876/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, sử dụng và tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý thông tin doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị qua đường dây nóng, hộp thư điện tử đường dây nóng của tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 16/2002/QĐ-UB về việc xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp về doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Quyết định 1550/QĐ-UBND năm 2013 kế hoạch chuẩn hóa dữ liệu và số hóa tài liệu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của tỉnh An Giang trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa tài liệu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 2931/BKHĐT-ĐKKD năm 2016 rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 2876/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, sử dụng và tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý thông tin doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị qua đường dây nóng, hộp thư điện tử đường dây nóng của tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2016 rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 113/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Thị Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định