ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11280/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 08 tháng 10 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Công văn số 3146/BNN-LN ngày 03/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 4754/SNN-KL ngày 30/8/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ và thực hiện hiệu quả Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp được giao tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên về môi trường, sinh thái và xã hội; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, người dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng; góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao và huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh phải đầy đủ, cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.
- Trên cơ sở nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng rừng: Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất;
- Đối tượng thực hiện và hưởng lợi: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đối tượng hưởng lợi trực tiếp là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng.
2. Phạm vi: Đề án thực hiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Tiếp tục duy trì, phát triển diện tích rừng trồng sản xuất hiện có; hình thành một số vùng trồng rừng nguyên liệu gỗ hợp pháp tập trung gắn với quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm, Vạn Ninh, thị xã Ninh Hòa và thành phố Cam Ranh; đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu trồng rừng đã đề ra theo Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05/8/2021 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 13/5/2022 và Kế hoạch số 4398/KH-UBND ngày 26/4/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đến 2025.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chủ rừng tham gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn và từng bước chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn gắn với quản lý rừng bền vững.
- Liên kết thị trường và tạo mối liên kết chuỗi hành trình sản phẩm gỗ rừng trồng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, liên kết giữa chủ rừng và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để chủ rừng liên kết sản xuất, tiếp cận với thị trường ổn định, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ rừng trồng.
2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu
- Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng địa phương.
- Xây dựng nhân rộng các mô hình trồng cây dược liệu có giá trị kinh tế cao dưới tán rừng, trong đó tập trung ở các huyện Khánh Vĩnh, Cam Lâm, Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa. Phấn đấu mục tiêu đến năm 2030 phát triển diện tích trồng cây dược liệu dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh đạt 255 ha.
- Phát triển các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc miền núi nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung.
3. Phát triển các hình thức nông, lâm kết hợp
- Nghiên cứu xây dựng thí điểm các mô hình nông, lâm kết hợp như: Phát triển cây dược liệu, nuôi trồng; vườn rừng... theo quy định của pháp luật, đánh giá các mô hình có hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn các loài cây trồng có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện của từng địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và quản lý chất lượng rừng trồng,...kết hợp dưới tán rừng, để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm nghiệp không gây mất rừng và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
- Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
4. Phát triển dịch vụ môi trường rừng
- Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật; đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa phương.
- Duy trì chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các loại dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng như: Cơ sở thủy điện; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nguồn nước cho sản xuất công nghiệp; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; đẩy mạnh các hình thức cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng dược liệu dưới tán rừng.
5. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Các chủ rừng tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo Phương án quản lý rừng bền vững đã được UBND tỉnh phê duyệt; đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro từ những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và đối với phát triển kinh tế - xã hội, qua đó đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, đặc biệt ưu tiên phát triển đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và người dân sống gần rừng.
- Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy tri thức bản địa và truyền thống văn hóa, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa phương.
- Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng và bản sắc văn hóa khu vực, thể hiện được tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái dưới tán rừng, du lịch cộng đồng; sử dụng mạng xã hội, trang thông tin điện tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm ảnh,...) để đưa thông tin đến du khách trong và ngoài tỉnh.
- Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa phương.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Nguồn thu dịch vụ môi trường rừng; nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có rừng tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chủ động lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện nhiệm vụ tại các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra tổng hợp kết quả thực hiện hằng năm của các địa phương, tham mưu báo cáo UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 3 - 5 năm và khi kết thúc giai đoạn thực hiện Đề án.
- Thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo Luật Đầu tư công và quy định có liên quan.
- Hướng dẫn hồ sơ thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện các dự án, chương trình về phát triển lâm nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng các sở, ban, ngành, địa phương có liên Quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan sớm hoàn thành công tác lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với các chủ rừng nhà nước (các Ban quản lý rừng, các Công ty lâm nghiệp và các tổ chức khác) nhằm xác định rõ phạm vi sử dụng đất, để quản lý chặt chẽ quỹ đất đã giao, đã cho thuê sử dụng; hạn chế và ngăn ngừa tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai của các Ban Quản lý rừng và các Công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện sử dụng đất ngày càng có hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương: Đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân; rà soát ranh giới, xử lý các Trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển thị trường, quảng bá và xúc tiến thương mại các sản phẩm lâm nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, bổ sung danh mục các loài dược liệu có giá trị về y tế và kinh tế để bổ sung vào danh mục các loài dược liệu có thể phát triển và tập trung đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng và triển khai đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho phát triển lâm nghiệp; đặc biệt chú trọng đến các đề tài liên quan đến phát triển các loài dược liệu có giá trị về y tế và kinh tế để triển khai tập trung đầu tư trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành và địa phương tăng cường công tác xúc tiến quảng bá, tổ chức giới thiệu các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và trải nghiệm các loại hình du lịch khác trong rừng đến các công ty lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa, tăng cường quảng bá du lịch trên các phương tiện truyền thông trong và ngoài tỉnh để thu hút khách du lịch.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa cổ truyền của người dân địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
10. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, địa phương bố trí lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho đồng bào dân tộc thiểu số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm phát triển kinh tế, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
11. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng các bên liên quan trên địa bàn tỉnh cũng như việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng; hướng dẫn cụ thể cho các chủ rừng việc sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đúng mục đích, hiệu quả và đúng quy định; xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát việc kê khai, nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng và việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Phối hợp chính quyền địa phương, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo đúng quy định pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
12. Các chủ rừng nhà nước (các Ban quản lý rừng, các Công ty Lâm nghiệp nhà nước)
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, phổ biến, khuyến khích người dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý bảo vệ và phát triển rừng; Bị Quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa quy định pháp luật về đất đai và quy định pháp luật về lâm nghiệp.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị; trong đó chú trọng các hoạt động khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, làm giàu rừng, trồng rừng gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng dược liệu dưới tán rừng. Triển khai hoạt động du lịch sinh thái gắn với quản lý bảo vệ, phát triển rừng bền vững.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo điều kiện thực tế trên địa bàn quản lý, phấn đấu đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng địa phương, góp phần hoàn thành các mục tiêu theo nội dung Kế hoạch này.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc phát triển, sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế tại địa phương tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp tại địa phương; xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lâm nghiệp; quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa quy định của pháp luật về đất đai và lâm nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển rừng bền vững.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành khác có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này đối với các đơn vị chủ rừng đang quản lý diện tích rừng trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết Kế hoạch tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Kế hoạch Số 11280/KH-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT | Nhiệm vụ/giải pháp trọng tâm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kết quả |
I. | Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ |
|
|
|
|
1. | Đôn đốc các địa phương, các Ban quản lý rừng, các Công ty lâm nghiệp nhà nước thực hiện các chỉ tiêu phát triển rừng theo mục tiêu đề ra tại các Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05/8/2021 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 13/5/2022 và Kế hoạch số 4398/KH-UBND ngày 26/4/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đến 2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | - UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Các chủ rừng nhà nước. | Giai đoạn 2024 - 2025 | Hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển rừng theo các Kế hoạch đề ra. |
2. | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chủ rừng tham gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn và từng bước chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Các chủ rừng nhà nước | - UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Diện tích rừng trồng cây gỗ lớn tăng theo hàng năm. |
3. | Liên kết thị trường và tạo mối liên kết chuỗi hành trình sản phẩm gỗ rừng trồng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, liên kết giữa chủ rừng và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để chủ rừng liên kết sản xuất, tiếp cận với thị trường ổn định, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ rừng trồng. | UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Hình thành các mô hình hợp tác, liên kết và đi vào hoạt động có hiệu quả, ổn định và cạnh tranh công bằng. |
II. | Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu |
|
|
|
|
1. | Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng địa phương. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Sở Y tế; - Ban Dân tộc; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở Tài chính; - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Có các đề tài nghiên cứu, dự án khoa học và công nghệ có kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc từ tổ chức, cá nhân có liên quan về các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu |
2. | Xây dựng nhân rộng các mô hình trồng cây dược liệu có giá trị kinh tế cao dưới tán rừng. | UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các chủ rừng nhà nước; - Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Xây dựng các mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng. Phấn đấu mục tiêu phát triển diện tích trồng cây dược liệu dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 đạt 255 ha. |
3. | Phát triển các cơ sở chế biến lâm sản ngoài gỗ, dược liệu. | UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các sở, ban, ngành khác có liên quan. | Hàng năm | Các cơ sở chế biến được hình thành, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. |
III. | Phát triển các hình thức nông, lâm kết hợp |
|
|
|
|
1. | Nghiên cứu xây dựng thí điểm các mô hình nông, lâm kết hợp như: phát triển cây dược liệu, nuôi trồng; vườn rừng... theo quy định của pháp luật, đánh giá các mô hình có hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn tỉnh. | UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Các sở, ban, ngành có liên quan, đơn vị, có liên quan. | Hàng năm | Hình thành các mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả. |
2. | Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả. | UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Các mô hình liên doanh, liên kết được hình thành và đi vào hoạt động có hiệu quả. |
IV. | Phát triển dịch vụ môi trường rừng |
|
|
|
|
1. | - Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật; đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa. | - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các chủ rừng nhà nước; - Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Tham gia các hội nghị, hội thảo, thực hiện các đề án thí điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh. |
2. | - Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa phương. | - Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa; - Các chủ rừng nhà nước; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Văn bản hướng dẫn triển khai, tài liệu tập huấn.... |
3. | - Duy trì chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các loại dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng. | Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các sở, ban, ngành khác có liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Hàng năm | Đảm bảo theo kế hoạch chi thu hàng năm. |
V. | Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
|
|
|
|
1. | Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo Phương án quản lý rừng đã được UBND tỉnh phê duyệt. | Các chủ rừng | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan. | Đến năm 2030 | Các đề án Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của các chủ rừng được cơ quan cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
2. | Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch. | Các chủ rừng | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan. | Hàng năm | Hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, tờ rơi.... |
3. | Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan. | Hàng năm | Các loại hình, sản phẩm du lịch được hình thành và phát triển bền vững. |
4. | Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Văn bản hướng dẫn tuyên truyền. |
5. | Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn. | - UBND các huyện, thị xã thành phố; - Sở Du lịch. | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Hội nghị, hội thảo, phóng sự, báo, đài, tờ rơi.... |
6. | Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong các hệ sinh thái rừng. | - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Nhiều nhà đầu tư quan tâm đến việc phát triển các loại hình phát du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong các hệ sinh thái rừng. |
Kế hoạch 11280/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 11280/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/10/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định