Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 12 tháng 12 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
Căn cứ Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung Chương trình sức khỏe Việt Nam tại Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở để các cấp, các ngành, địa phương quán triệt triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bám sát mục tiêu, nhiệm vụ trong Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế, xã hội 5 năm và hằng năm để triển khai thực hiện, bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về y tế, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và 2030
Lĩnh vực/Chỉ tiêu | Năm 2025 | Năm 2030 |
Thực hiện Mục tiêu 1 |
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý |
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi | <20% | <16% |
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng thành bị béo phì | <12% | <10% |
3) Tăng chiều cao trung bình của thanh niên (18 tuổi) - Nam (cm) - Nữ (cm) |
|
|
167 156 | 168 157 | |
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn thiếu rau/trái cây | 50% | 45% |
5) Giảm mức tiêu thụ muối/người/ngày (gam) | <8g | <7g |
2. Tăng cường vận động thể lực |
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động thể lực: |
|
|
- Người 18 - 69 tuổi | 25% | 20% |
- Trẻ em 13 - 17 tuổi | 60% | 40% |
Thực hiện Mục tiêu 2 |
|
|
3. Phòng, chống tác hại của thuốc lá |
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới trưởng thành | 37% | 32,5% |
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của người dân - Tại nhà - Nơi làm việc |
|
|
50% 35% | 40% 30% | |
4. Phòng, chống tác hại của rượu, bia |
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức nguy hại ở nam giới trưởng thành | 39% | 35% |
5. Vệ sinh môi trường |
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch (nước hợp vệ sinh) - Nông thôn - Thành thị |
|
|
75% 90% | 90% 95% | |
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh - Nông thôn - Thành thị |
|
|
75% >95% | 90% 100% | |
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh) | 50% | 70% |
6. An toàn thực phẩm |
|
|
13) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015) | 10% | 20% |
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm | 90% | >95% |
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm | 90% | >95% |
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh |
|
|
16) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ: - 12 loại vắc xin - 14 loại vắc xin | >95% |
>95% |
17) Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh - Trường mầm non - Trường tiểu học |
70% 75% |
100% |
18) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực | 40% | 60% |
Thực hiện Mục tiêu 3 |
|
|
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh không lây nhiễm |
|
|
19) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến | 95% | 100% |
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp | 50% | 70% |
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp | 25% | >40% |
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường | 50% | 70% |
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường | >30% | >40% |
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng) | 40% | 50% |
9. Quản lý sức khỏe người dân |
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng | 90% | 95% |
10. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
|
|
26) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình | 100% | 100% |
11. Chăm sóc sức khỏe người lao động |
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề nghiệp | 50% | 70% |
28) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...) | 40% | 50% |
1. Giải pháp về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách pháp luật
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện vào kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam thuộc phạm vi do ngành, lĩnh vực phụ trách; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
- Tuyên truyền thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe và phòng, chống bệnh tật. Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường; Luật An toàn thực phẩm; Luật An toàn, vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật trẻ em; Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về quản lý, kiểm soát để hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ
2.1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
a) Sở Y tế: Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2025, định hướng đến năm 2030; tập trung vào các nội dung trọng tâm như:
+ Chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày vàng đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
+ Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho cộng đồng, người lao động, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối, ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
+ Kiểm tra, kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm trong khâu chế biến và cung cấp thực phẩm tại các nhà hàng, cửa hàng, cơ sở chế biến thức ăn, bếp ăn tập thể.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương: Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm, loại trừ nguy cơ mất an toàn thực phẩm trong khâu sản xuất, vận chuyển và kinh doanh. Áp dụng các quy trình sản xuất tốt trong chăn nuôi, trồng trọt; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
2.2. Tăng cường vận động thể lực cho người dân
a) Sở Y tế: Chỉ đạo thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng; phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ xã hội khác theo quy định.
b) Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giao thông Vận tải theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp và hỗ trợ người dân sử dụng các cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; cơ sở hạ tầng giao thông, đường đi bộ an toàn, không gian công cộng để tăng cường vận động thể lực, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, rèn luyện nâng cao sức khỏe; tuyên truyền, vận động rèn luyện thể lực bằng hình thức đi bộ, phát động phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích người dân; tổ chức các chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng ngày.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo tăng cường vận động thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong trường học: Tổ chức tốt các chương trình giáo dục thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên; duy trì các hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa; tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ, bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
a) Sở Y tế: Thực hiện tốt tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em: Bảo đảm cung ứng đủ vắc xin; tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Y tế phối hợp thực hiện:
- Tuyên truyền, giáo dục, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý bao gồm: ăn tối thiểu 3 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm muối trong khẩu phần ăn.
+ Thực hiện tốt Chương trình Sữa học đường.
+ Xây dựng chương trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về thể lực và tầm vóc.
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Quản lý hoạt động của căng - tin, dịch vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường.
+ Phối hợp ngành y tế thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của học sinh; duy trì tẩy giun định kỳ cho học sinh mẫu giáo và tiểu học.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em: Phối hợp các cơ sở y tế và các trường học thường xuyên đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực. Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên.
2.4. Phòng, chống tác hại của thuốc lá, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
a) Sở Y tế: Phối hợp các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia và đồ uống có cồn. Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu, bia tại các cơ sở y tế và cộng đồng.
b) Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất, kinh doanh, buôn bán thuốc lá, rượu, bia; tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu, bia giả, không bảo đảm an toàn.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cơ quan, đơn vị và cộng đồng. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định không hút thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp.
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; triển khai triệt để các quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt cộng đồng (lễ hội, ma chay, cưới hỏi...).
2.5. Vệ sinh môi trường
a) Sở Y tế:
- Tuyên truyền vận động và triển khai kế hoạch, giải pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Truyền thông vận động, hỗ trợ cộng đồng thực hiện vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, chất thải sinh hoạt, diệt ruồi, diệt muỗi phòng bệnh.
- Vận động người dân làm chuồng trại xa nhà, thường xuyên vận động tổ chức những đợt tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng để tạo thói quen giữ gìn vệ sinh.
- Phối hợp liên ngành để triển khai hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về lợi ích của rửa tay với xà phòng để triển khai rộng rãi trong các cộng đồng dân cư, gia đình. Triển khai nội dung rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nhà hàng, nơi làm việc và các nơi công cộng khác.
- Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện tốt vệ sinh môi trường bệnh viện; xử lý chất thải, rác thải y tế.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cấp, các ngành liên quan:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án giảm tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe con người. Xây dựng triển khai kế hoạch, giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm thiểu tác động đến sức khỏe người dân.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp ngành y tế kiểm tra và tăng cường triển khai kế hoạch an toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; kiểm tra, giám sát giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư.
2.6. An toàn thực phẩm
a) Sở Y tế:
- Thực hiện tốt việc phối hợp liên ngành về an toàn thực phẩm; tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Thực hiện các giải pháp chuyên môn, kỹ thuật phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp.
b) Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Triển khai các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn. Hoàn thiện và áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
- Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh kết nối với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc (tôm, cá, lúa, chè, cam, bưởi …)
2.7. Phòng, chống bệnh không lây nhiễm, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế: Tiếp tục triển thực hiện có hiệu quả các nội dung về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Đồng thời tập trung đẩy mạnh thực hiện một số nội dung trọng tâm trong Chương trình sức khỏe Việt Nam:
(1) Phòng chống một số bệnh không lây nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, một số loại ung thư:
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng: Triển khai kế hoạch khám sàng lọc, quản lý và theo dõi, điều trị bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường; khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư phổ biến; tư vấn hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự chăm sóc tại nhà.
- Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại các trạm y tế cấp xã.
(2) Chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng:
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch, đề án triển khai mô hình quản lý sức khỏe toàn dân theo nguyên lý y học gia đình, bảo đảm trạm y tế xã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe theo quy định.
- Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
- Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng ưu tiên; phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp. Theo dõi, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính tại trạm y tế xã, tăng cường công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi.
- Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, chăm sóc sức khỏe: Thực hiện kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân, người khuyết tật; thực hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh. Triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ liên tục và lâu dài cho người dân theo nguyên lý y học gia đình.
(3) Chăm sóc sức khỏe người lao động:
- Phối hợp các ngành, các cấp quan tâm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người lao động. Kiểm tra, kiểm soát thực hiện vệ sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động (Bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp ...)
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục, lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm y tế xã.
- Xây dựng và triển khai mô hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...) tập trung vào các nội dung: quản lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã; rà soát môi trường làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; và thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã và cơ sở y tế tương đương.
b) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Lao động, Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và Truyền thông; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm sóc sức khỏe người lao động.
3. Giải pháp về truyền thông vận động xã hội
3.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
- Phối hợp các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, cung cấp tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp các nhóm đối tượng:
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục, thể thao, tổ chức ngày toàn dân đi bộ; chế độ dinh dưỡng hợp lý; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật.
+ Tuyên truyền phòng, chống tác hại của thuốc lá, thực hiện quy định về môi trường không khói thuốc; truyền thông về phòng chống tác hại của rượu, bia, đồ uống có cồn.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc thù.
- Tuyên truyền thực hiện ăn chín, uống sôi; diệt ruồi, diệt muỗi; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh; góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi sinh hoạt có lợi cho sức khỏe của người dân.
- Triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm; phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
- Lồng ghép chủ đề truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông, các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như: Ngày Sức khỏe thế giới, Ngày Phòng chống tăng huyết áp thế giới, Ngày/Tuần lễ Không thuốc lá, Ngày Phòng chống đái tháo đường thế giới, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Nước thế giới, Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng, Ngày Thể thao Việt Nam, Tuần lễ Tiêm chủng thế giới, Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm và các sự kiện liên quan khác.
3.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí của địa phương xây dựng kế hoạch và tuyên truyền sâu rộng Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
- Tham mưu, chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền, phổ biến thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, giáo dục nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này trên địa bàn; tích cực phối hợp với Ngành y tế truyền thông, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục, thể thao, dinh dưỡng hợp lý; quản lý sức khỏe; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; nói không với ma túy; hạn chế tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh; bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động; kiểm soát an toàn thực phẩm, xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ, dễ hiểu và thực hiện.
4.1. Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4.2. Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe.
4.2. Việc thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án, đề án của các cấp, các ngành.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
5.1. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các dự án hỗ trợ phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng từ các nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ của các tổ chức, chính phủ nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam, tạo nguồn vốn để thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
5.2. Sở Ngoại vụ: Chủ trì đề xuất các giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các dự án hỗ trợ phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng từ các nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ của các tổ chức, chính phủ nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam, tạo nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển hệ thống y tế, quan tâm lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam nhằm thực hiện được các mục tiêu sức khỏe trên địa bàn tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu, mục tiêu của Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này vào nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Hằng năm bố trí kinh phí cần thiết, ưu tiên phân bổ hỗ trợ cho các hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch để tổ chức thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Quy định rõ trách nhiệm; thường xuyên kiểm tra, giám sát; Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ tổng hợp, sơ kết, tổng kết, báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả thực hiện theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành y tế tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình sức khỏe Việt Nam, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Giám sát việc thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện; trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020
- 2Quyết định 3825/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 8218/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật an toàn thực phẩm 2010
- 3Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 4Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 7Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020
- 8Luật trẻ em 2016
- 9Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 3825/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Kế hoạch 8218/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 1092/QĐ-TTg do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 112/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra