Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1117/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 137/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 41-CTr/TU NGÀY 26/01/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIII) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI.

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về Công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi là Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017);

Căn cứ Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về Công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi là Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018);

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đạt các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và người dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới.

- Xác định cụ thể những nhiệm vụ, giải pháp để các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả đạt được và đề ra những giải pháp phù hợp đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp.

- Bảo đảm được sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ liên ngành, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội đối với công tác dân số trong tình hình mới.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra tại Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018, phải tập trung thực hiện tốt những nội dung sau:

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, thực hiện sâu, kỹ những nội dung trọng tâm Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị Quyết 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 Nghị quyết ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động số 41-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII); thường xuyên phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của trung ương, các văn bản liên quan của tỉnh về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong cán bộ công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức phù hợp. Chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh, của từng ngành, từng địa phương; lồng ghép các nội dung về dân số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.

- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm từ chính sách tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.

- Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác Dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật, các chương trình, kế hoạch về dân số; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong mỗi cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số

- Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

- Thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật, có chất lượng về các vấn đề dân số và phát triển đến lãnh đạo các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết mạnh hơn về chính sách, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công tác dân số. Tăng cường các cuộc tiếp xúc trao đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng với lãnh đạo chính quyền các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người có ảnh hưởng trong xã hội về những vấn đề dân số nhằm đảm bảo thông tin đúng đắn, đa chiều.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở các vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 02 con ở những nơi có mức sinh thấp.

- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt trình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.

- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.

- Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

- Đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh và địa phương; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.

- Triển khai việc đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường theo hướng dẫn của Trung ương. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Thực hiện tốt chiến lược và chính sách, pháp luật về dân số

- Thực hiện chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.

- Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số trong tình hình mới khi Trung ương ban hành; phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững và thích ứng với già hóa dân số.

- Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch các đô thị, khu công nghiệp, chủ động tốt các điều kiện để bố trí dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc có dân số dưới 10.000 người.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số.

- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.

- Đẩy mạnh thực hiện Đề án Sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, mở rộng thêm một số bệnh đưa vào Đề án. Tổ chức quản lý những trường hợp được phát hiện tật, bệnh bẩm sinh để tư vấn, vận động và hỗ trợ theo dõi, điều trị thích hợp tại cơ sở y tế theo quy định. Từng bước phát triển, lồng ghép các dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tăng cường năng lực mạng lưới cung cấp dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên vùng nông thôn, ven biển, các khu vực đông dân nhập cư, các khu chế xuất và công nghiệp.

- Tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện đều có khoa lão khoa, phát triển hệ thống lão khoa theo nguyên tắc kết hợp dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ; đào tạo tập huấn kiến thức lão khoa cho cán bộ y tế các cấp, đặc biệt là y tế cơ sở; đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo hệ thống các trường y trong tỉnh; củng cố nâng cao năng lực các cơ sở lão khoa đầu ngành; các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và cơ sở chăm sóc tập trung; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi. Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên, người giúp việc và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng.

- Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng, thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ y - sinh học, công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.

- Rà soát, sắp xếp lại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo môi trường thân thiện hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội.

- Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản đảm bảo các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số... đều thực sự bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.

- Hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số. Cung cấp thông tin, số liệu dân số đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi cơ quan, tổ chức trong toàn xã hội, phục vụ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.

- Rà soát, đánh giá thực trạng phát triển dân số trên địa bàn, nhất là cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số, trên cơ sở đó lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực.

5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

- Bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách nhà nước đảm bảo; đồng thời xây dựng các chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.

- Thực hiện xã hội hóa cung cấp các phương tiện và dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới. Tổ chức bộ máy làm công tác dân số phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Thực hiện đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở thôn, khu phố...

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu về công tác dân số trong tình hình mới. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.

- Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân.

- Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở những nội dung được giao trong Kế hoạch này theo phụ lục danh mục những nhiệm vụ cần triển khai thực hiện (đính kèm), có trách nhiệm:

- Triển khai, xây dựng kế hoạch thực hiện, đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của từng ngành và địa phương.

- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định (vào ngày 30/11).

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo, kiến nghị các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; Kế hoạch số 3257/KH-UBND ngày 09/09/2016 về việc thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 943/KH-UBND ngày 17/03/2017 về việc thực hiện chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025; Kế hoạch số 5304/KH-UBND ngày 29/12/2017 về việc thực hiện đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2018 - 2020; Nghị định số 39/2015/NĐ-CP của chính phủ về hỗ trợ cho phụ nữ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.

- Trên cơ sở Kế hoạch này, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, rà soát, lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch trên tinh thần lồng ghép với các nhiệm vụ hàng năm, tổng hợp vào nhu cầu dự toán kinh phí hàng năm, báo cáo Sở Tài chính để thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về dân số và phát triển để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà kế hoạch đã đề ra.

4. Sở Giáo dục và đào tạo

Triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính cho học sinh; phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ y tế trường học về nội dung Dân số và sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính và bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS; đẩy mạnh các hoạt động, phong trào rèn luyện thể chất, thể dục thể thao trong trường học.

5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này.

6. Giao Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì đào tạo nghề, nâng cao hiệu quả giới thiệu việc làm và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng”; Phối hợp các sở, ban ngành thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi, vị thế của người phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của Người cao tuổi.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Lồng ghép việc thực hiện chính sách dân số vào các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm góp phần nâng cao trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, vận động cộng đồng thực hiện tốt chính sách dân số; thực hiện chủ trương gia đình có đủ 2 con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình.

9. Sở Tư pháp

Rà soát, đề xuất tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số; tham gia tuyên truyền các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Dân số.

10. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các chế độ, chính sách đối với người làm công tác dân số theo quy định hiện hành; thực hiện công tác thi đua - khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt công tác dân số trong tình hình mới.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể tỉnh

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt công tác dân số; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.

Đẩy mạnh tuyên truyền nội dung về Dân số và Sức khỏe sinh sản, vận động xây dựng gia đình theo tiêu chí “Gia đình có đủ hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”; tham gia những hoạt động nhằm đảm bảo bình đẳng giới, tăng cường sức khỏe và phúc lợi gia đình. Đề xuất và tham gia triển khai các hoạt động liên quan đến chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên.

Triển khai và tham gia các hoạt động hướng tới đối tượng công nhân, viên chức lao động, đặc biệt là lực lượng lao động nhập cư tại các Khu công nghiệp, khu chế xuất. Đề xuất các chính sách đối với Người cao tuổi, các hoạt động chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.

12. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (vào ngày 15/12) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và xác định phương hướng, nhiệm vụ năm sau để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh ;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX. Bùi Vy.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1117/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Chương trình hành động 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về Công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 1117/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/03/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản