Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1112/KH-UBND

Hải Dương, ngày 22 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH

Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh số 09/2020/NQ-HĐND ngày 24/12/2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, số 59/NQ- HĐND ngày 08/12/2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương 5 năm 2021-2025, số 12/2020/NQ-HĐND ngày 24/12/2020 về kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025; số 46/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, số 50/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu chi ngân sách địa phương năm 2022, số 60/NQ-HĐND ngày 28/12/2021 về kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm 2022 tỉnh Hải Dương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Tỉnh ủy, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách, giải pháp với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các ngành, địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.

3. Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ tổng hợp, chuyên ngành; những nhiệm vụ, giải pháp và thời gian thực hiện để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động phối hợp, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU

Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng theo hướng tăng trưởng xanh, sáng tạo, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số. Phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp sạch; một số dịch vụ có lợi thế, chất lượng cao; đô thị xanh, thông minh, hiện đại. Liên kết chặt chẽ, khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh cùng các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa Xứ Đông. Tiếp tục đổi mới toàn diện giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống Covid-19 hiệu quả; nâng cao mức hưởng thụ phúc lợi xã hội và mức sống của người dân. Củng cố vững chắc quốc phòng quân sự địa phương, giữ vững an ninh, an toàn trật tự xã hội.

Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng.

1. Phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021-2025:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 9%/năm trở lên.

Đến năm 2025: GRDP bình quân đầu người đến đạt 115 triệu đồng; cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp và thủy sản 8,0%, công nghiệp - xây dựng 61,5%, dịch vụ 30,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ đạt 33%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 55%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 95%; giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 210 triệu đồng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2025 đạt 20%; tỷ lệ đô thị hóa đến đạt trên 45%; chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,77; tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia: mầm non 70%, tiểu học 98,7%, THCS 95%, THPT 80%; số giường bệnh (không tính các trạm y tế cấp xã) đạt 36 giường/vạn dân và có 10 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 3% - 4%, tỷ lệ thiếu việc làm giảm còn 2%.

Tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 8,5%/năm. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng hằng năm từ 15% trở lên; thu ngân sách nội địa tăng bình quân 10%/năm. Giảm 4/5 số hộ nghèo trong vòng 5 năm theo chuẩn mới. Duy trì tỷ lệ 90% làng, khu dân cư văn hóa, 85% cơ quan văn hóa trở lên.

Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 vào năm 2025 đạt 80%. Năm 2025, 100% các cụm công nghiệp (có chủ đầu tư hạ tầng) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; 100% các doanh nghiệp thuộc đối tượng được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.

2. Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh.

3. Phấn đấu đạt mục tiêu năm 2022: (1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 10%; (2) Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với GRDP đạt 35%; (3) Thu ngân sách nội địa phấn đấu tăng 10% so với dự toán năm; (4) Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 185 triệu đồng; (5) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đến cuối năm đạt 6,2%; (6) Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 15%; (7) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35%; (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ đạt 28,3%; (9) Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có BHXH đạt 45%; (10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 92%; (11) Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia: mầm non 68,8%, tiểu học 96%, THCS 90%, THPT 64%; (12) Cuối năm 2022 đạt 33 giường bệnh/10.000 dân (không tính trạm y tế xã), đạt 9,6 bác sỹ/10.000 dân; (13) Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa đạt 92%, tỷ lệ cơ quan văn hóa đạt 86%; (14) Tỷ lệ hộ nghèo còn 1,75% (theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2021-2025); (15) Tỷ lệ các CCN (có chủ đầu tư hạ tầng) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%; (16) Tỷ lệ các doanh nghiệp được phê duyệt đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đạt 90%.

III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN HỖ TRỢ

1. Đối tượng hỗ trợ bao gồm: Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.

2. Thời gian hỗ trợ: Chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu kép vừa phòng chống đại dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; mở cửa kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh

1.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan, mất cảnh giác; thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch bệnh, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành. Tiếp tục triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19, khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch…

1.2. Đẩy mạnh kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, áp dụng mức lãi suất cho vay linh hoạt, hợp lý nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp; đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đặc biệt đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Quyết tâm phục hồi và phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.

1.3. Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (giai đoạn 2022-2023); tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng hóa, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Xây dựng kế hoạch phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; chuẩn bị phương án trong tình huống khẩn cấp và xấu nhất, không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó.

1.4. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.

1.5. Sử dụng các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất kinh doanh; thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến khác nhau của dịch nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch.

1.6. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư; xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của các bệnh viện và gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.

2. Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và hỗ trợ việc làm

2.1. Triển khai thực hiện hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc theo quy định.

2.2. Tiếp tục hỗ trợ kịp thời cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch.

2.3. Thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.

2.4. Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Tạo mọi điều kiện cho người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Tăng cường huy động, vận động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với các nhóm đối tượng: hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo không có khả năng lao động… hướng tới mục tiêu “không để ai bị bỏ lại phía sau”.

3. Thực hiện kịp thời và đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

4. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại

4.1. Quản lý và sử dụng kế hoạch vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

Chủ động xây dựng các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công. Thực hiện điều chuyển, cắt giảm kế hoạch vốn các dự án chậm tiến độ, chậm giải ngân. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thi công và nghiệm thu dự án đảm bảo chất lượng và đúng thiết kế được duyệt; chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.

4.2. Tạo đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là đầu tư tư nhân và đầu tư FDI. Chủ động phương án tạo mặt bằng sạch, nguồn cung lao động và hạ tầng kết nối để thu hút các dự án lớn, nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín cao.

4.3. Tăng cường công tác quản lý đầu tư các dự án, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai theo quy định của pháp luật. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội theo hình thức đối tác công tư.

4.4. Tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện và nâng cao chất lượng các quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ những ngày đầu năm 2022. Khẩn trương thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư dự án, thiết kế - dự toán, đấu thầu; huy động nhân lực, vật lực để triển khai thi công các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, dự án quan trọng của tỉnh như: Dự án đường trục Đông - Tây, huyện Thanh Miện; dự án kết nối vùng tỉnh, dự án trọng điểm giao cấp huyện tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2021-2025…

4.5. Huy động nguồn lực, lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị, nhất là xây dựng hạ tầng giao thông và các công trình trọng điểm, dự án kết nối vùng tạo sự đột phá phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ, hiệu quả đầu tư xây dựng.

5. Hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

5.1. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có liên quan trực tiếp, rộng rãi đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Rà soát các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, gây vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội, việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức.

Tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.

5.2. Chủ động tham mưu, đề xuất kiến nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ các loại thị trường như: thị trường bất động sản; thị trường khoa học - công nghệ; thị trường tài chính,.... Phát triển đồng bộ các dịch vụ tư vấn pháp luật, công chứng, thẩm định, đấu giá, đăng ký giao dịch... tạo môi trường thuận lợi, an toàn cho các giao dịch trên thị trường bất động sản. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

5.3. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ; kiểm tra việc thực hiện đo lường hàng hóa, chất lượng hàng hóa, ghi nhãn, niêm yết giá hàng hóa đặc biệt đối với các mặt hàng thực hiện bình ổn giá, các mặt hàng thiết yếu. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách.

5.4. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội; thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Kiên quyết, kiên trì và đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh, toàn diện. Xây dựng nền hành chính công vụ minh bạch, liêm chính; ngăn chặn, xử lý nghiêm minh, có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

V. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Vốn ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, cơ quan trung ương.

2. Vốn ngân sách địa phương bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách của Chương trình thuộc trách nhiệm ngân sách địa phương quản lý.

3. Nguồn vốn ODA, vốn doanh nghiệp và các vốn nguồn huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được và khẩn trương khắc phục triệt để các hạn chế, bất cập. Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao:

1.1. Trước ngày 30/4/2022 xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững, trong đó phải xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và các biện pháp, thời gian thực hiện cụ thể; phân công rõ trách nhiệm đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi thực hiện.

1.2. Tập trung cao độ, linh hoạt, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành; trong quá trình tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát tiến độ, kết quả thực hiện; kịp thời bổ sung các giải pháp chỉ đạo, điều hành cho phù hợp với diễn biến tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.

1.3. Định kỳ trước ngày cuối tháng 8 năm 2022, tháng 8 năm 2023 và tháng 4 năm 2024 và theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.

1.4. Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “xin-cho”, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.

1.5. Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của Sở, ngành, địa phương, đơn vị mình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

2.1. Tập trung tham mưu bố trí vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022-2025.

2.2. Xây dựng phương án điều chỉnh linh hoạt nguồn vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm.

2.3. Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công để thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025 và kế hoạch hằng năm.

3.1. Chủ động tham mưu sử dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách, công cụ phù hợp huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình; bảo đảm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương nói chung và thuộc Chương trình nói riêng.

3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh, quản lý điều hành tài chính ngân sách, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.

3.3. Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân vào thời điểm phù hợp; tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách của Chương trình thuộc trách nhiệm ngân sách địa phương.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hải Dương chủ trì tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chính sách tiền tệ theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

4.1. Triển khai đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng.

4.2. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:

- Triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tiếp tục thực hiện chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

- Tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ (giảm khoảng 0,5%-1% trong 2 năm 2022 và 2023), nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.

5. Sở Công Thương theo dõi chặt chẽ tình hình thương mại, xuất, nhập khẩu. Kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các giải pháp bảo đảm cân đối, hài hòa thương mại hàng hóa để hỗ trợ cho giai đoạn phục hồi và phát triển kinh tế.

Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện có hiệu quả về tiết kiệm năng lượng trong hoạt động sinh hoạt, sản xuất, đặc biệt là trong khoảng thời gian tháng 6, tháng 7 năm 2022.

6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường rà soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế, an toàn, phù hợp với tình hình, lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện, bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng phương án và lộ trình thực hiện để bảo đảm nguồn cung vắc-xin, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư phòng chống dịch Covid-19 kịp thời, hiệu quả. Rà soát, đề xuất danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án của ngành theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu việc bảo đảm công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và hỗ trợ việc làm cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng của dịch.

7.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án của ngành theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

7.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi hỗ trợ các đối tượng theo quy định tại Nghị Quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.

8. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án giao thông theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án của ngành theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng và xem xét, quyết định theo thẩm quyền kế hoạch mở cửa hoạt động du lịch, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật theo lộ trình phù hợp, bảo đảm an toàn dịch bệnh.

Rà soát, đề xuất danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án của ngành theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

11. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực chuyển đổi số, công nghệ thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

11.1. Chỉ đạo, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên báo chí và trên hệ thống thông tin cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

11.2. Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thông tin toàn diện về tình hình phòng, chống dịch, kinh tế - xã hội trên các kênh thông tin đối nội và đối ngoại; kịp thời ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm các thông tin xấu độc, sai sự thật, kích động, gây tác động tiêu cực, cản trở công tác phòng, chống dịch, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm kết nối trực tuyến để chỉ đạo thông suốt từ tỉnh đến cấp huyện và đến từng xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

12. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình mở cửa trường học an toàn, khoa học, phù hợp, hiệu quả.

14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh khẩn trương triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

15. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các quy định có liên quan để hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

16. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh và từng địa phương; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra mất an ninh, trật tự gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản tại địa phương.

17. Các cơ quan thông tin truyền thông có kế hoạch cụ thể nhằm phổ biến, tuyên truyền kịp thời Kế hoạch hành động này. Chủ động, tích cực hơn nữa để thông tin kịp thời, chuẩn xác, toàn diện về tình hình, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, kết quả thực hiện Chương trình, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong triển khai thực hiện.

18. Đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, cơ quan Mặt trận Tổ quốc các cấp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường giám sát thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương, đơn vị trong thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch hành động này, đồng thời phản bác các tin giả, xấu độc, xuyên tạc về phòng, chống dịch bệnh để tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong nhân dân; thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt tình hình, đề xuất giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

19. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thành phố và thị xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CV. Việt Cường (01b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Triệu Thế Hùng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1112/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 1112/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Triệu Thế Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản