- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1333/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND | Trà Vinh, ngày 17 tháng 11 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQ-CP, NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW, NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ V BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT, TẠO ĐỘNG LỰC ĐƯA NƯỚC TA TRỞ THÀNH NƯỚC PHÁT TRIỂN THU NHẬP CAO”
Thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-CP, ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” (gọi tắt là Nghị quyết số 37/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” (gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW) và Chương trình hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-CP đã đề ra phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Xác định những nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
II. YÊU CẦU
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này một cách đồng bộ, đảm bảo đúng thời gian, đạt hiệu quả cao, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra; người sử dụng đất chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, từ đó đề ra giải pháp để các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW đạt hiệu quả, đồng bộ, đảm bảo đúng thời gian, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, người sử dụng đất chấp hành đúng quy định của pháp luật.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục triển khai, quán triệt, tuyên truyền một cách có hiệu quả toàn diện các nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TW và Chương trình hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-CP của Chính phủ đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời đưa Nghị quyết vào cuộc sống.
b) Đổi mới hình thức, nội dung và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai cho cán bộ, đảng viên, người dân, doanh nghiệp, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện để cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu đúng, đầy đủ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nhất là về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất.
c) Tham mưu cho các cấp ủy đảng cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến về tư tưởng và hành động, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng.
d) Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về đất đai cho cộng đồng, đặc biệt là đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
2. Tiếp tục cụ thể hóa và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời góp ý xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi) trong năm 2023, đảm bảo thể chế đầy đủ các quan điểm của Đảng và các nhiệm vụ, giải pháp đã được nêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, cụ thể về:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Cơ chế xác định giá đất.
- Cơ chế, chính sách tài chính về đất đai.
- Các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất.
- Cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, rà soát các quy định của pháp luật thuộc các lĩnh vực: Dân sự, thi hành án, đầu tư, doanh nghiệp, quy hoạch, xây dựng, quản lý sử dụng tài sản công, giá, lâm nghiệp, tố tụng hành chính, khiếu nại, tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức chính quyền địa phương, quy hoạch, đấu thầu... phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đóng góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đảm bảo thống nhất, đồng bộ, tạo khuôn khổ pháp lý và môi trường thuận lợi để quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai.
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục thực hiện các nội dung liên quan đến đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai; đẩy mạnh phân cấp trong việc quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và gắn với trách nhiệm giải quyết của từng cấp chính quyền địa phương; giảm đầu mối, giảm trung gian gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tránh tiêu cực.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; thường xuyên cập nhật, chỉnh lý Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Trà Vinh đã xây dựng, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đúng tiến độ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận thông tin về quản lý, quy hoạch và sử dụng đất.
- Chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai liên quan theo quy định; ban hành quy chế phối hợp cung cấp thông tin tài nguyên môi trường theo lĩnh vực quản lý.
- Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất và mọi biến động đất đai, đồng thời có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan Nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trong quản lý đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, lợi dụng công vụ, lợi dụng chính sách về đất đai để trục lợi, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và các tổ chức.
- Tham mưu kiện toàn bộ máy ngành tài nguyên và môi trường 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) bảo đảm, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong việc quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và gắn với trách nhiệm giải quyết của từng cấp chính quyền địa phương; giảm đầu mối, trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tránh tiêu cực.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức dịch vụ công về đất đai, bố trí đủ nguồn lực để bộ máy hoạt động hiệu quả.
- Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức ngành quản lý đất đai.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ việc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai qua dịch vụ công trực tuyến.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cân đối, bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, chỉnh lý thường xuyên Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Trà Vinh, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất, góp phần quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật đất đai tại địa phương. Tham mưu việc bố trí kinh phí để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại trong công tác quản lý đất đai.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện:
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát của Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Tiến hành kiểm tra, thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành, thực hiện phương châm giải quyết triệt để tranh chấp về đất đai từ cơ sở, tránh vượt cấp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Giao các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ, thường xuyên theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Kịp thời tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, đảm bảo trình tự, thủ tục đúng theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất
a) Quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh tại địa phương.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành đến năm 2025.
b) Về đất có nguồn gốc từ sắp xếp trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước, di dời cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp, cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu việc xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai liên quan đến: Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước để chuyển sang mục đích phát triển kinh tế bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2025.
c) Về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn nội dung hỗ trợ đất ở và hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: từ 2021 đến 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định số 1333/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Về các loại đất được sử dụng đa mục đích và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương rà soát những tồn tại, hạn chế, vướng mắc liên quan đến các loại đất được sử dụng đa mục đích và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất công, đất do lịch sử để lại và tổng hợp báo cáo, đề xuất phương án xử lý và gửi Chính phủ để xem xét chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành để đưa đất vào sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phối hợp với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường giám sát thực thi công vụ, đóng góp ý kiến góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động của Chính phủ.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Định kỳ ngày 25 tháng 11 hàng năm, tổng hợp, dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Công an tỉnh chủ động tham mưu trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai; chú trọng bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có tình trạng tranh chấp, khiếu kiện phức tạp liên quan đến đất đai.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện:
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến người dân và các cơ quan, doanh nghiệp các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 37/NQ-CP trên các sản phẩm thông tin nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống; biểu dương các điển hình tiên tiến.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến người dân và các cơ quan, doanh nghiệp các nội dung của Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số 37/NQ-CP trên các sản phẩm thông tin nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống; biểu dương các điển hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, phản ánh những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề xuất kinh phí của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện làm cơ sở để triển khai các nhiệm vụ, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công (nếu có).
6. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh, Hội Nông dân tỉnh Trà Vinh và các tổ chức chính trị - xã hội khác căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng kế hoạch, triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện:
a) Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về đất đai tại địa phương, trong đó chú trọng đến các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn.
b) Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đất đai; tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc có liên quan đến quản lý sử dụng đất đai tại địa phương , trong đó chú trọng quản lý và xử lý đất công bị lấn, chiếm. Chỉ đạo kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước ngành quản lý đất đai ở địa phương.
d) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, đề án theo quy định (nếu có).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1211/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhập cao" do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Kế hoạch 2140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Kế hoạch 1169/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU và Nghị quyết 37/NQ-CP do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam giai đoạn 2024–2027 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1333/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1211/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhập cao" do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Kế hoạch 2140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Kế hoạch 1169/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU và Nghị quyết 37/NQ-CP do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam giai đoạn 2024–2027 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 37/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhập cao" do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 109/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 17/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Quỳnh Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định