Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10528/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 24 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 116/TTr-SNN ngày 17/11/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Đến năm 2025:

a) Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn đạt từ 7 - 10%/năm.

b) Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn tăng gấp 2 - 4 lần so với sản xuất thuần nông.

c) Thu hút được khoảng 68.000 lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn; mỗi năm tăng thêm khoảng 4.000 lao động;

d) Tỷ lệ lao động trong khu vực ngành nghề nông thôn được đào tạo nghề tăng lên từ 10% đến 20%.

đ) Phát triển mới 06 làng nghề, toàn tỉnh có 25 làng nghề được công nhận; tăng gấp đôi số lượng các nghệ nhân ngành nghề nông thôn hiện nay từ 10 người lên 20 người năm 2030.

e) Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 80% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.

2.1. Tầm nhìn đến năm 2045:

a) Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại thu nhập cao, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần vào tăng trưởng chung của tỉnh.

b) Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của vùng, miền.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn:

a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản:

- Hỗ trợ đầu tư tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất; kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại, phát huy các sản phẩm địa phương.

- Cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và hướng tới xuất khẩu.

- Phát triển, hỗ trợ tăng giá trị công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm vào năm 2025 và 10%/năm vào năm 2030; trên 70% số cơ sở chế biến, bảo quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên.

b) Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:

- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung nhằm đảm bảo ổn định, bền vững phục vụ phát triển nhóm thủ công mỹ nghệ, mây tre đan… tại các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và Đam Rông hướng đến giảm phụ thuộc vào rừng tự nhiên và nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

- Phát triển, hỗ trợ xây dựng liên kết giữa các làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao.

- Tổ chức xét, tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ. Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn:

- Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.

- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế, chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

- Hình thành các điểm sơ chế, chế biến các nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.

d) Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ:

- Tập trung sản xuất các sản phẩm có tiềm năng, có tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng một số mặt hàng có tiềm năng như: túi xách, ví, vali, mũ, ô dù; đồ chơi, dụng cụ thể thao; dệt may; sản phẩm mây, tre và gỗ mỹ nghệ; đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu thiết kế mẫu mã, phát triển các sản phẩm mới, xây dựng thương hiệu, dấu hiệu nhận diện và phù hợp thị hiếu, văn hóa người tiêu dùng trong và ngoài nước; phát triển sản xuất theo hướng làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch.

- Kết hợp các nguyên liệu, vật liệu khác nhau, tạo ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước.

- Phát triển các cụm công nghiệp để đưa các cơ sở sản xuất kinh doanh tại khu vực nông thôn vào khu sản xuất tập trung để xử lý môi trường và mở rộng sản xuất, kinh doanh.

đ) Nhóm sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh:

- Hình thành, phát triển các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh hoa, cây cảnh ở các làng nghề truyền thống; các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá cảnh, gà cảnh; các cơ sở chăm sóc, hướng dẫn nuôi thú cảnh, chim cảnh; cơ sở chế tác đá cảnh, gỗ cảnh, cây cảnh.

- Tổ chức các hội thi sinh vật cảnh làm cơ sở để tiến hành phong tặng nghệ nhân, đồng thời, đổi mới hình thức, nội dung hoạt động triển lãm, trưng bày sinh vật cảnh để giao lưu, trao đổi kinh nhiệm, quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các vùng, làng nghề gắn với các hoạt động du lịch, thăm quan, trải nghiệm và chụp ảnh lưu niệm.

- Đa dạng các sản phẩm mới, độc đáo phù hợp với văn hóa, nhu cầu của người dân; nghiên cứu, nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác tạo các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống của dân tộc tại địa phương.

e) Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn:

- Hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của người dân sinh sống ở nông thôn như: điện, nước sinh hoạt, thủy lợi, môi trường nông thôn, cung cấp các mặt hàng phục sinh hoạt, dịch vụ máy nông nghiệp, các dịch vụ thiết yếu.

- Phát triển đa dạng hóa các loại hình và quy mô dịch vụ ở khu vực nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang dịch vụ; trong đó, phát triển các dịch vụ văn hóa, thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân nông thôn.

2. Bảo tồn và phát triển làng nghề:

Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1766/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, với nội dung chính như sau:

a) Rà soát, lập danh mục các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống cần bảo tồn và phát triển đến năm 2030, lập hồ sơ xét công nhận: Thực hiện điều tra, rà soát, đánh giá, phân loại danh mục các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống chưa đáp ứng được tiêu chí công nhận để có kế hoạch thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển phù hợp;

b) Hỗ trợ đầu tư bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống giai đoạn 2023-2030: hỗ trợ cho 29 làng nghề, làng nghề truyền thống và 02 nghề truyền thống; các nội dung hỗ trợ:

- Hỗ trợ đào tạo truyền nghề 27 lớp/960 học viên (Bình quân 35 học viên/lớp); Hỗ trợ tập huấn cho 4.250 lượt người tham gia.

- Hỗ trợ 30 mô hình về nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công cụ, dây chuyền sản xuất nhằm phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

- Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu: Hỗ trợ các làng nghề tham gia 12 hội chợ quảng bá, xúc tiến thương mại.

- Hỗ trợ 12 làng nghề nâng cấp, phát triển 12 sản phẩm OCOP và được công nhận sản phẩm cấp tỉnh (từ 3 đến 4 sao).

- Xây dựng 4 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm làng nghề.

- Đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ, xét công nhận 06 làng nghề mới đã đáp ứng được tiêu chí theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ để thực hiện hỗ trợ theo quy định.

c) Hỗ trợ phát triển làng nghề gắn với điểm du lịch, tuyến du lịch; gắn chương trình OCOP và xây dựng nông thôn mới:

Tổ chức khôi phục và phát triển 02 làng nghề gắn với điểm du lịch, tuyến du lịch; gắn chương trình OCOP và xây dựng nông thôn mới gồm:

- Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm thôn K’Long, xã Hiệp An, huyện Đức Trọng gắn với tuyến du lịch Quốc lộ 20 và điểm du lịch Làng Gà.

- Làng nghề trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà gắn với tuyến du lịch đèo Tà Nung và điểm du lịch thác 7 tầng.

3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm:

- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề, làng nghề tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, quảng bá sản phẩm, bán hàng trực tuyến; hỗ trợ các làng nghề tham gia chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các hội chợ xúc tiến thương mại.

- Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý; xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, các tuyến du lịch, điểm du lịch để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm ngành nghề.

- Thông qua các sự kiện lớn của tỉnh: Festival Hoa, Lễ hội Trà tại thành phố Bảo Lộc, Kỷ niệm 130 năm thành phố Đà Lạt hình thành và phát triển… lồng ghép, tổ chức trưng bày, quảng bá, xúc tiến thương mại, trao đổi kinh nghiệm về phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.

- Kết nối tiêu thụ sản phẩm với các thành phố lớn: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Duyên hải Miền Trung; xây dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để giới thiệu các sản phẩm ngành nghề nông thôn.

- Đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường như: Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…; mở rộng sang các thị trường tiềm năng khu vực Trung Đông, Mỹ La tinh, Châu Phi.

4. Phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề gắn với bảo vệ môi trường:

- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 6195/KH-UBND ngày 18/7/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

- Tập trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nông thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn.

- Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung; giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

- Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 9437/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025.

- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động ngành nghề. Hỗ trợ cho nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, truyền nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển ngành nghề, làng nghề.

- Hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, tri thức mới, công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, hiểu biết về các quy luật thị trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phát triển bền vững...

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền: Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển ngành nghề nông thôn. Đẩy mạnh truyền thông, khuyến khích liên kết, thu hút các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư cho các hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn.

2. Tổ chức lại sản xuất ngành nghề nông thôn:

a) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai theo quy định; áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất. Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người dân.

b) Ứng dụng cơ giới hóa, công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị vào sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Đặc biệt ưu tiên đối với các công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp đặc điểm từng nhóm ngành nghề nông thôn.

c) Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề; gắn sản phẩm ngành nghề nông thôn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm; xây dựng các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp trong sản xuất kinh doanh lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

d) Phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với điều kiện của địa phương; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề.

3. Phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề gắn với bảo vệ môi trường:

a) Lựa chọn và hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm... mang tính đặc trưng vùng, miền.

b) Phát triển năng lượng tái tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong hoạt động du lịch (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh học, tận dụng các phế phụ phẩm) để hỗ trợ trong việc sản xuất, kinh doanh.

c) Tổ chức các hoạt động lễ hội truyền thống, hội thi nhằm quảng bá, giới thiệu những nét đặc sắc văn hoá của sản phẩm làng nghề; tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở xem xét công nhận nghệ nhân.

4. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung:

a) Hỗ trợ đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở ngành nghề, làng nghề; tập trung vào các ngành nghề cần ưu tiên gồm: Trồng hoa, dâu tằm tơ, mây tre đan xuất khẩu, đồ gỗ dân dụng, đồ thủ công mỹ nghệ, chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống như: Rèn thủ công, cơ khí nhỏ, dệt thổ cẩm, khuyến khích mở rộng các ngành nghề mới tại địa phương như: sinh vật cảnh, thêu ren móc sợi, đan sợi…

b) Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng chỉ bền vững, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.

c) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu, chọn tạo, công nhận chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất lượng.

5. Phát triển nguồn nhân lực:

a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

b) Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung, cụm công nghiệp, chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.

c) Xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

d) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học, thiết kế mẫu mã sản phẩm và xu hướng thị trường. Đồng thời, tham gia đào tạo, truyền nghề cho người lao động trong các làng nghề.

6. Phát triển thị trường và hội nhập quốc tế:

a) Thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nhằm phát triển tốt về công nghệ, thị trường; tạo các điều kiện thuận lợi theo quy định để đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư để phát triển ngành nghề.

b) Tổ chức và tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong nước và quốc tế; đăng ký thương hiệu, mẫu mã, bao bì, chất lượng sản phẩm.

c) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử.

d) Hỗ trợ chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.

V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn nhà nước (Ngân sách Trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.

2. Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án có liên quan.

3. Huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chỉ đạo triển khai chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền được giao.

b) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành cơ chế chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định.

c) Triển khai lồng ghép các chính sách đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề nông thôn gắn với phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất, khai thác, chế biến và tiêu thụ hàng hóa nông sản.

d) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, năm năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

2. Các sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí vốn từ các nguồn để triển khai các chính sách, chương trình, đề án, dự án về thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn.

3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất sản phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm ngành nghề nông thôn cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo quy định.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu UBND tỉnh triển khai các quy định, chính sách, chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường đối với làng nghề; phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế phát sinh chất thải và đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế hình thành và phát triển các loại hình ngành nghề có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao.

5. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm ngành nghề nông thôn.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn dựa trên các giá trị đặc sắc của ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ hội của làng nghề, làng nghề truyền thống; phát triển du lịch gắn với làng nghề; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch làng nghề, khuyến khích phát triển dịch vụ và sản phẩm du lịch làng nghề.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình đào tạo những nghề mới theo nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin tuyên truyền về các sản phẩm ngành nghề nông thôn và các tua, tuyến, khu vực và sản phẩm du lịch gắn làng nghề truyền thống; hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Căn cứ các mục tiêu, nội dung và giải pháp của Kế hoạch, xây dựng Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

b) Triển khai xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề theo quy định.

c) Quản lý ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn hiệu quả; chủ động bố trí nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Tổ chức triển khai giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, đơn vị, địa phương có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, KHĐT, TC, TNMT,
 KHCN, CT, VHTTDL, LĐTBXH, TTTT;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phúc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 10528/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 10528/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 24/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản