Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 3 năm 2023 |
Ngày 12 tháng 12 năm 2022, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (Khóa XVII) đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;
Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả và đưa các nội dung của Nghị quyết vào cuộc sống trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 15-NQ/TU, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của BCH TW Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (Khóa XVII) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 15-NQ/TU) tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ ràng về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, đoàn thể và toàn thể nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung, xây dựng văn hóa, con người Vĩnh Phúc nói riêng.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, các mục tiêu cụ thể để Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của từng ngành, từng địa phương, đơn vị, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 15-NQ/TU
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TU trên tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp; Sơ kết, tổng kết thực tiễn, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp mới nhằm thực hiện thành công Nghị quyết
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển văn hóa, đặc biệt là văn hóa cơ sở, phục vụ và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn; các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xây dựng con người phải đảm bảo sự cân đối, hài hòa, tính hiệu quả của đầu tư, phù hợp với bản sắc văn hóa truyền thống và các yếu tố đặc trưng của văn hóa vùng đất và con người tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng văn hóa, con người Vĩnh Phúc là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn dân; Nhân dân là chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa; đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phải phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
II. CÁC MỤC TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025 VÀ NĂM 2030
1. Tỷ lệ gia đình, thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa trên 92% vào năm 2025 và trên 95% vào năm 2030. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên 93% vào năm 2025 và trên 95% vào năm 2030. Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên 50% vào năm 2025 và trên 55% vào năm 2030.
2. Đến năm 2025: 100% các khu dân cư có và thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật. 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện tốt quy định văn hóa công sở.
3. Đến năm 2025: Phấn đấu hoàn thành cơ bản hồ sơ Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên trình UNESCO ghi danh.
4. Đến năm 2025: 100% di sản văn hóa đã xếp hạng, công nhận và hiện vật bảo tàng đã kiểm kê được số hóa. Hoàn thiện quy hoạch, tôn tạo, phục dựng và phát huy giá trị các di tích: di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu, di tích lịch sử cách mạng chiến khu Ngọc Thanh, hệ thống di tích lịch sử cách mạng tại Tam Đảo. Hằng năm, tổ chức lễ hội quy mô cấp huyện tại 9/9 huyện, thành phố mang bản sắc văn hóa đặc trưng của mỗi địa phương
5. Đến năm 2025: Phấn đấu từ 80% - 90% thư viện công lập trên địa bàn tỉnh hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông với hệ thống thư viện trên toàn quốc.
6. Đến năm 2025: 100% thanh, thiếu nhi trong các trường học phổ thông được giáo dục về giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống Vĩnh Phúc, giáo dục thể chất, kỹ năng sống, giao tiếp ứng xử.
7. Đến năm 2025: Số người tập luyện thể thao thường xuyên đạt trên 57%, số gia đình tập luyện thể thao đạt trên 50%. Đến năm 2030: Số người tập luyện thể thao thường xuyên đạt trên 60%, số gia đình tập luyện thể thao đạt trên 55%.
8. Đến năm 2025: Tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận thông tin của các phương tiện thông tin và truyền thông đạt trên 96%; tỷ lệ người sử dụng internet đạt trên 60% dân số; 100% xã, phường, thị trấn có điểm cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, internet và điểm đọc sách.
9. Phấn đấu đến năm 2030: 100% huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn có Trung tâm văn hóa - thể thao với quy mô tiên tiến, hiện đại của vùng đồng bằng Sông Hồng; Trên 90% thôn, tổ dân phố có nhà sinh hoạt văn hóa, khu luyện tập thể thao cơ bản đạt tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 100% các khu công nghiệp có quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân và người lao động.
10. Phấn đấu đến năm 2030: Hoàn thành xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh: Thư viện tỉnh, Trung tâm triển lãm giới thiệu thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, Khu Liên hợp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc.
11. Phấn đấu đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm; phấn đấu dành từ 8 - 10% trên tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh cho đầu tư phát triển văn hóa.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt Nghị quyết số 15-NQ/TU đến toàn thể các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị bằng các hình thức phù hợp; Đăng tải toàn văn Nghị quyết số 15-NQ/TU trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, để các cấp, các ngành, các địa phương và toàn thể xã hội nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò, vị trí của văn hóa, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết, thường xuyên tuyên truyền, định hướng tư tưởng, đấu tranh phản bác có hiệu quả, kịp thời trước các thông tin, quan điểm sai trái, lệch lạc. Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, đưa mục tiêu của Nghị quyết vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết thường xuyên, liên tục, trong đó tập trung rà soát, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực theo dõi, phụ trách phù hợp theo quy định hiện hành nhằm sử dụng hiệu quả, phát huy tối đa các nguồn lực để xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc, đảm bảo xây dựng và phát triển văn hóa, con người đúng định hướng của Đảng.
- Đổi mới phương thức quản lý, điều hành về văn hóa theo hướng vừa bảo đảm để cho văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo chí và truyền thông phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, của Nhà nước, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo. Coi trọng, quan tâm việc xây dựng văn hóa trong cơ quan, đơn vị. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức trước hết là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thực sự gương mẫu thực hành nếp sống văn hóa, nhất là đạo đức, phong cách, hành vi ứng xử với đồng nghiệp và nhân dân, lề lối làm việc. Từ đó lan tỏa để xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc.
3.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu xây dựng Đề án về Hệ giá trị con người Vĩnh Phúc với các phẩm chất nổi trội: “Tiên phong, sáng tạo, khát vọng, đổi mới”. Xây dựng một số quy định, quy tắc làm chuẩn mực trong xây dựng môi trường văn hóa, hình ảnh con người Vĩnh Phúc.
- Tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển văn hóa, con người phù hợp, sát đúng với thực tiễn, không trái với các quy định của Trung ương; nhất là cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với các cơ sở đào tạo, xây dựng các thiết chế văn hóa
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh từ gia đình đến cộng đồng. Triển khai các biện pháp hữu hiệu để đưa nội dung giáo dục đạo đức con người, đạo đức công dân vào hương ước, quy ước của làng, xã, gia đình, dòng tộc; phát huy truyền thống để xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; không có bạo hành, bạo lực gia đình. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 10/2022/QĐ- UBND ngày 07 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện tốt “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”.
- Tham mưu xây dựng nếp sống văn hóa đoàn kết, dân chủ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng, tính thiết thực, hiệu quả của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, gắn với thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm đạt chuẩn thực chất về các tiêu chí văn hóa. Tiến hành rà soát bổ sung thường xuyên các tiêu chí, quy trình tổ chức đánh giá, công nhận các danh hiệu văn hóa đảm bảo thực chất hơn, tránh hình thức, chạy theo số lượng.
- Tham mưu xây dựng các Nghị quyết đặc thù về phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, các đề án, kế hoạch nhằm thúc đẩy thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. Tăng cường tổ chức các giải thi đấu thể thao, phát huy tối đa hiệu quả trung tâm huấn luyện, nhà thi đấu. Tiếp tục triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị thể dục thể thao ngoài trời cho trung tâm văn hóa, thể thao của các xã, phường thị trấn và khu thể thao ở các thôn, tổ dân phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khen thưởng cho các đối tượng đạt giải trong các cuộc thi, kỳ thi văn nghệ, thể thao để khích lệ phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng và trong các trường học.
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động văn hóa với các sự kiện chính trị, với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khuyến khích đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương; từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập và thụ hưởng văn hóa giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp dân cư, giữa đô thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 27/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân nông thôn, miền núi và công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Tập trung dàn dựng các chương trình nghệ thuật mới có nội dung phản ánh các vấn đề của xã hội hiện đại, có ý nghĩa trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng con người Vĩnh Phúc văn minh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay. Nghiên cứu xây dựng, dàn dựng các chương trình nghệ thuật, các vở diễn trên nền tảng các di sản văn hóa phù hợp với nghệ thuật đương đại; Tổ chức biểu diễn phục vụ nhân dân, truyền dạy cho nhân dân địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Xét tặng Giải thưởng về văn học, nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc nhằm khuyến khích, cổ vũ, động viên văn nghệ sỹ sáng tác những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị.
- Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các thiết chế Bảo tàng tỉnh, Văn miếu, Thư viện tỉnh trong việc giáo dục lịch sử, phát huy giá trị truyền thống khoa bảng, hiếu học, giáo dục đạo đức, lối sống cho người dân, phát triển văn hóa đọc để nuôi dưỡng tâm hồn, góp phần phát triển trí tưởng tượng và kích thích năng lực sáng tạo, tăng cường khả năng sử dụng ngôn ngữ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà hát nghệ thuật Vĩnh Phúc đáp ứng nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân và du khách, góp phần lưu truyền, quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống gắn với chuyển tải các thông điệp của tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc.
- Phối hợp các ngành tham mưu đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao hiệu quả, công năng sử dụng các thiết chế văn hóa, tạo điểm nhấn về không gian đô thị, trước mắt hoàn thiện đưa vào khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa đã phê duyệt chủ trương đầu tư: Thư viện tỉnh, Trung tâm triển lãm giới thiệu thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh, Khu Liên hiệp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. Lập dự án xây dựng rạp chiếu phim, triển khai hoàn thiện Nhà hát tỉnh giai đoạn II, xây dựng hệ thống tượng đài, quảng cáo, nâng cấp thiết chế văn hóa cấp tỉnh Bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh Nhà hát nghệ thuật, Trung tâm văn hóa các huyện, thành phố có quy mô, tiên tiến, hiện đại của vùng đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc Bộ.
- Tham mưu xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế mua sắm trang thiết bị hoạt động Nhà văn hóa thôn, trung tâm văn hóa xã.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thư viện. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.Triển khai dự án số hóa nguồn tư liệu tại Thư viện tỉnh.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho hệ thống nhà văn hóa cơ sở; chú trọng xây dựng nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng, các loại hình văn hóa, văn nghệ dân gian mang đậm sắc thái văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số Sán Dìu, Cao Lan, Dao nhằm bảo tồn, phát huy giá trị gắn với phát triển du lịch cộng đồng và kinh tế địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố triển khai xây dựng mô hình thí điểm “Làng văn hóa kiểu mẫu” trong năm 2023, duy trì hiệu quả và đề xuất tiếp tục nhân rộng các mô hình trong các năm tiếp theo.
- Nghiên cứu, quy hoạch, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các loại hình di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh ghi dấu sự kiện lịch sử mang ý nghĩa tầm cỡ quốc gia, dân tộc trên đất Vĩnh Phúc: hệ thống các di tích khảo cổ học thời tiền sơ, sử và thời Hùng vương dựng nước (Yên Lạc, Vĩnh Tường, Sông Lô); hệ thống di tích gắn với sự hình thành và phát triển Phật giáo Việt Nam thời Lý- Trần (Tam Đảo, Sông Lô); hệ thống di tích gắn với lịch sử cách mạng (Lập Thạch, Tam Đảo, Phúc Yên).Trước mắt tập trung triển khai xây dựng, phục hồi Nhà lưu niệm Bác Hồ tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, Đền Thính, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, tu bổ, tôn tạo Đền Thỏng Tây Thiên - Tam Đảo...Lập quy hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di tích khảo cổ Đồng Đậu thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc; Chiến khu Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên.
- Hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch di tích quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn, Đình Thổ Tang; Hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây Thiên - Tam Đảo.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia bảo vệ, tôn tạo, phát huy các giá trị của di sản văn hóa. Rà soát, thẩm định kỹ các dự án, hồ sơ đề nghị tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, các công trình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh, bằng nguồn vốn xã hội hóa và nguồn vốn theo Nghị quyết số 71/2019/NQ- HĐND ngày 23/10/2019, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo tồn và phát huy tốt giá trị các di tích lịch sử, văn hóa cấp quốc gia đặc biệt, bảo vật quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh được UNESCO, quốc gia vinh danh, ghi danh mục; tiếp tục nghiên cứu các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh, lập hồ sơ đề nghị quốc tế, quốc gia công nhận và ghi danh. Trước mắt hoàn thiện Đề án trình UNESCO ghi danh di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ mẫu Tây Thiên.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá quy hoạch các lễ hội trong toàn tỉnh. Lựa chọn, cách điệu một số trò chơi, trò diễn dân gian trong các lễ hội truyền thống đặc sắc để tổ chức định kỳ hằng tuần, hằng tháng tại các thôn, làng, điểm du lịch. Tái hiện 10 trò chơi, trò diễn dân gian nhằm phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể bằng hình thức sân khấu hóa.
- Triển khai thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, hương ước, thần tích, thần sắc, lễ hội truyền thống giàu tính nhân văn và mang đậm bản sắc văn hóa, con người Vĩnh Phúc. Hoàn thành phiên âm dịch nghĩa 530 bản thần tích, thần sắc; 338 bản hương ước của làng, thôn của tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên trước Cách mạng Tháng Tám; 658 thái bản văn khắc tại các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo Đề án phiên âm dịch nghĩa tư liệu Hán Nôm; Đề tài khoa học nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đặc trưng của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đầu tư phát triển mạng lưới lữ hành, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. Đa dạng hóa loại hình du lịch trên cơ sở tiềm năng có sẵn như: du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch sinh thái; du lịch nghiên cứu tìm hiểu văn hóa - tâm linh - lịch sử, du lịch làng nghề, du lịch hội nghị, hội thảo…, quy hoạch sản phẩm du lịch gắn với phát triển du lịch, văn hóa của mỗi địa phương.Xây dựng triển khai thực hiện số hóa dữ liệu về du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng thị trường sản phẩm văn hóa, du lịch, dịch vụ gắn với định hướng giá trị văn hóa, hướng vào loại hình sản phẩm có tiềm năng phát triển của tỉnh gắn với phát triển du lịch Vĩnh Phúc.
+ Xây dựng các tour du lịch văn hóa nhằm khai thác, phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng của tỉnh: Phát triển các lễ hội truyền thống, như: Lễ hội Tây Thiên, lễ hội Đền Thính, lễ hội Bơi chải Tứ Yên, lễ hội Chọi trâu Hải Lựu… trở thành thương hiệu hoạt động du lịch Vĩnh Phúc đối với du khách; Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, cách mạng và kháng chiến gắn với các công trình văn hóa, lịch sử.
+ Tổ chức các lớp học nghệ thuật chèo, hát văn, ca trù, hát Trống quân Đức Bác, hát Soọng cô miễn phí dành cho du khách, qua đó đưa nghệ thuật hát, biểu diễn phục vụ khách du lịch vào các tour, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để các công ty, doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu uy tín trên thị trường với các sản phẩm đặc trưng nổi tiếng của mỗi địa phương trong tỉnh. Thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống giàu tính nhân văn và mang đậm bản sắc văn hóa, con người Vĩnh Phúc
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư để phát triển công nghiệp văn hóa.
- Tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích tạo điều kiện để các công ty, doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa.
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá văn hóa du lịch Vĩnh Phúc dưới nhiều hình thức, đa dạng phong phú hấp dẫn phù hợp với nhu cầu thị hiếu của nhân dân.
- Phối hợp với Sở Nội vụ đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực văn hóa đề nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng xã hội học tập, nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, kiến thức pháp luật, ý thức công dân; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân rèn luyện đạo đức, nâng cao hiểu biết, hoàn thiện nhân cách, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Xây dựng đề án, kế hoạch học tập kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp trong trường học. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch 70/KH-UBND ngày 23/4/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Đề án xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chủ trì xây dựng Đề án tổ chức tổ chức giảng dạy, học tập, nghiên cứu lịch sử địa phương, truyền thống cách mạng, các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc của quê hương trong trường học. Trong đó lồng ghép với chương trình giáo dục nghệ thuật, chú trọng việc dạy và học dân ca, dân vũ, âm nhạc truyền thống địa phương cho thế hệ trẻ, đặc biệt là nghệ thuật truyền thống hát Trống quân Đức Bác, hát Soọng cô, hát chèo, hát văn, ca trù. Giáo dục lịch sử dân tộc, địa phương cho học sinh gắn với các hoạt động trải nghiệm tại bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện mô hình “Sân khấu học đường” tại các trường học.
- Tăng cường đầu tư nhà rèn luyện thể chất (nhà đa năng) các cấp học với các trang thiết bị đồng bộ phù hợp với lứa tuổi, chú trọng thiết bị dụng cụ rèn luyện thể thực cho học sinh, xây dựng các khu vực thể thao, vui chơi ngoài trời phát triển năng khiếu cá nhân về thể thao cho học sinh. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoạt động thể thao trong hệ thống các trường học trên địa bàn tỉnh
- Phát triển, đầu tư xây dựng hệ thống thư viện mở và thân thiện, thư viện số theo hướng hiện đại có sự kết nối giữa các trường học. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng không gian đọc sách mở và thân thiện trong các trường học phổ thông trên địa bàn Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2024.
3.3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường quản lý, ngăn chặn có hiệu quả sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa độc hại, trái thuần phong mỹ tục. Tăng cường quản lý báo chí, xuất bản, các loại hình thông tin trên Internet; quy hoạch hệ thống báo chí phù hợp với quy hoạch báo chí quốc gia; ngăn chặn các hoạt động báo chí, xuất bản, văn học, văn nghệ không đúng tôn chỉ, mục đích.
- Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa mạng, xây dựng Quy chế ứng xử văn hóa trên môi trường mạng
- Phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể Thao, Du lịch xây dựng và triển khai thực hiện các đề án ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các hiện vật, tư liệu, sách, báo tại các di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng, thư viện, số hóa dữ liệu về di sản văn hóa, số hóa về du lịch. Khơi dậy nhu cầu đọc, nghiên cứu, cảm thụ ấn phẩm văn hóa trong các tầng lớp Nhân dân; kết nối chặt chẽ hoạt động của hệ thống thư viện, tủ sách cơ sở và phát triển thư viện điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí của văn hóa.
3.4. Sở Công thương
- Chịu trách nhiệm hỗ trợ làng nghề trong công tác quảng bá, mở rộng thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm. Lồng ghép nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống theo phân công tại Kế hoạch số 316/KH-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khôi phục lại các phiên chợ truyền thống, thành lập các khu chợ ẩm thực tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
3.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị các làng nghề, nghề thủ công truyền thống gắn với phát triển văn hóa, kinh tế địa phương; khuyến khích các hoạt động sáng tạo, sản xuất, quảng bá các loại hình sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, đồ lưu niệm mang thông điệp văn hóa thể hiện được bản sắc riêng của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 316/KH-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025
3.6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chú trọng giáo dục văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, trí thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc công nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho lao động qua đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Trung ương, của tỉnh; nghiên cứu xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách chăm lo con người, đặc biệt các đối tượng yếu thế, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân đi đôi với xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc
- Động viên các tổ chức, cá nhân tăng cường thực hiện các hoạt động "đền ơn đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", từ thiện, nhân đạo
3.7. Sở Y tế
- Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là chăm sóc sức khỏe học đường, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo, các đối tượng chính sách; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng nhằm phát triển thể chất, nhất là sức bền và sức mạnh, tăng tuổi thọ của người dân Vĩnh Phúc.
3.8. Sở Nội vụ
- Tập trung tham mưu UBND tỉnh tổ chức, thực hiện các quy định, đề án về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, đặc biệt là cán bộ, công chức lĩnh vực văn hóa có đủ năng lực, phẩm chất, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, khóa XII về xây dựng chỉnh đốn Đảng.
- Tham mưu công tác đào tạo, tập huấn cán bộ, có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài trên cơ sở quy hoạch cán bộ của từng giai đoạn. Liên kết với các trường đào tạo Đại học, Thạc sĩ chuyên ngành quản lý văn hóa cho cán bộ, công chức. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút tài năng trên các lĩnh vực văn hóa.
- Rà soát, tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu, thực hiện công tác văn hóa, văn nghệ từ tỉnh đến cơ sở, nhất là đơn vị sự nghiệp đảm bảo khoa học, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Điều chỉnh, bổ sung kịp thời và thực hiện nghiêm quy chế văn hóa công sở ở từng cơ quan, đơn vị. Mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là lãnh đạo, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, cơ quan, đơn vị phải gương mẫu, đi đầu trong thực hiện quy định, quy chế về văn hóa ở cả nơi công tác và nơi cư trú, quy chế việc thực hiện việc cưới, việc tang; cụ thể hóa các quy định vào quy ước, hương ước tại cơ sở, nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị làm cơ sở thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý. Hướng các hoạt động tôn giáo gắn bó với cộng đồng, vì mục tiêu nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, loại bỏ các yếu tố mê tín, dị đoan, các hủ tục lạc hậu. Kiên quyết loại trừ, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để kích động, xuyên tạc chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Phát huy vai trò của người có uy tín, của chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo trong việc tuyên truyền, vận động tín đồ, nhân dân tuân thủ các quy định của pháp luật, tôn trọng thuần phong mỹ tục, thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo vì mục tiêu “sống tốt đời, đẹp đạo”, gắn bó, đồng hành cùng sự phát triển của dân tộc.
3.9. Sở Ngoại vụ
- Tích cực hội nhập quốc tế về văn hóa, đẩy mạnh triển khai chiến lược văn hóa đối ngoại và ngoại giao văn hóa. Lồng ghép các chương trình, hoạt động đối ngoại với chiến lược quảng bá, giới thiệu các giá trị lịch sử, văn hóa của vùng đất - con người Vĩnh Phúc
- Chủ động tham gia các sự kiện giao lưu và quảng bá văn hóa, hội chợ triển lãm quốc tế do Bộ, ngành Trung ương tổ chức trong nước và nước ngoài. Tăng cường sử dụng các sản phẩm thể hiện được bản sắc, đặc trưng văn hóa của tỉnh làm quà tặng đối ngoại; lồng ghép các giá trị văn hóa của địa phương trong lễ tân ngoại giao, các khâu đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động quảng bá, giao lưu, tìm hiểu văn hóa các nước trên địa bàn tỉnh nhân các sự kiện lớn của tỉnh, các dịp kỷ niệm năm chẵn quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các nước, năm chẵn thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Vĩnh Phúc và các địa phương nước ngoài.
3.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cân đối, bố trí nguồn lực bảo đảm từ 8-10% trên tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh để chi đầu tư phát triển văn hóa, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo theo mục tiêu Nghị quyết đề ra, đúng quy định của Luật đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh việc triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân có tâm, có tầm, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội
- Chủ trì tham mưu tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh có tính chất thường niên và trọng điểm gắn với xúc tiến quảng bá du lịch, văn hóa
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
3.11. Sở Tài chính:
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Đề án, Nghị quyết được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên, bố trí tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm cho văn hóa, đảm bảo theo mục tiêu Nghị quyết, đúng quy định hiện hành.
3.12. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện các công trình, dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại vào lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật.
- Triển khai thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, hương ước, thần tích, thần sắc, lễ hội truyền thống giàu tính nhân văn và mang đậm bản sắc văn hóa, con người Vĩnh Phúc; Đề tài khoa học nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đặc trưng của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động văn học - nghệ thuật. Khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.
3.13. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các khu, điểm vui chơi giải trí công cộng cho người lao động. Đặc biệt quan tâm xây dựng hoàn thiện khu thiết chế văn hóa dành cho người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh, nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân tại các khu công nghiệp.
- Chủ trì, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, xây dựng môi trường làm việc văn hóa, văn hóa trong kinh doanh với trọng tâm là ý thức thượng tôn pháp luật, quan hệ lao động hài hòa, ổn định và thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chí chuyên nghiệp, nhân văn
3.14. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh
- Khuyến khích các tài năng, các văn nghệ sĩ là người Vĩnh Phúc ở trong nước, nước ngoài tham gia vào các hoạt động văn hóa của quê hương, là cầu nối để quảng bá về văn hóa, con người và hình ảnh quê hương Vĩnh Phúc với bè bạn trong nước và quốc tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển văn học, nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025. Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người.
- Xây dựng và phát triển nền văn học nghệ thuật Vĩnh Phúc phong phú, đa dạng, giàu bản sắc, kết hợp truyền thống và hiện đại. Tổ chức các trại sáng tác, phát động sáng tác, các cuộc thi sáng tác văn học- nghệ thuật, khuyến khích, cổ vũ, động viên văn nghệ sỹ sáng tác những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị, mang đậm bản sắc văn hóa vùng đất và con người Vĩnh Phúc. Chọn lọc và kịp thời công bố những tác phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, tác động tích cực tới công cuộc xây dựng và phát triển của tỉnh. Thành lập, phát triển các câu lạc bộ nghệ thuật truyền thống như hát Soọng cô, hát trống quân Đức Bác, ca trù, hát chèo, nghệ thuật hiện đại, truyền dạy và tạo sức lan tỏa trong các trường học phổ thông và xã hội.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”.
3.15. Các Ban Quản lý dự án của tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao hiệu quả, công năng sử dụng các thiết chế văn hóa, tạo điểm nhấn về không gian đô thị, trước mắt hoàn thiện đưa vào khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa đã phê duyệt chủ trương đầu tư: Thư viện tỉnh, Trung tâm triển lãm giới thiệu thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh, Khu Liên hiệp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. Lập dự án xây dựng rạp chiếu phim, triển khai hoàn thiện Nhà hát tỉnh giai đoạn II, xây dựng hệ thống tượng đài, quảng cáo, nâng cấp thiết chế văn hóa cấp tỉnh Bảo tàng, Trung tâm văn hóa tỉnh Nhà hát nghệ thuật, Trung tâm văn hóa các huyện, thành phố có quy mô, tiên tiến, hiện đại của vùng đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc bộ.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đầu tư các dự án tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; cải tạo, đầu tư một số tuyến đường đến các điểm du lịch, di tích lịch sử văn hóa, hạ tầng văn hóa.
3.16. Ban Dân tộc tỉnh
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phục hồi, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ bị mai một.
- Phối hợp xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và các trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (xây dựng nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng dân tộc Sán Dìu, Dao, Cao Lan...), theo Đề án xây dựng các “Làng văn hóa kiểu mẫu”.
3.17. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu bền vững, góp phần định hướng, động viên, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân; tạo diễn đàn trao đổi, đóng góp ý kiến nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 15-NQ/TU và Kế hoạch này
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường tin, bài tuyên truyền về những nét văn hóa đặc sắc, truyền thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh; tuyên truyền xây dựng hình ảnh con người Vĩnh Phúc “Tiên phong, sáng tạo, khát vọng, đổi mới”.
3.18. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kế hoạch; chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đối với những nhiệm vụ, nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước của sở, ngành.
3.19. UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc tại địa phương.
- Cân đối ngân sách hàng năm và huy động các nguồn lực đầu tư để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đảm bảo đạt kết quả tốt nhất.
- Rà soát, quy hoạch, dành quỹ đất xây dựng các nhà văn hóa, điểm vui chơi, thể dục, thể thao công cộng trong khu dân cư, nhất là các khu dân cư hiện hữu. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa đề đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, các công trình, dự án lĩnh vực văn hóa, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu xây dựng mỗi huyện, thành phố 01 lễ hội cấp huyện mang bản sắc văn hóa đặc trưng của địa phương. Triển khai xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” và duy trì thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng tại các địa phương; Triển khai rộng khắp các hoạt động dân ca, dân vũ, các hoạt động văn hóa nghệ thuật đặc trưng của mỗi địa phương, dân tộc. Định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao tại cơ sở, tạo không khí, phong trào để nghệ thuật quần chúng phát triển, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, qua đó bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể của mỗi địa phương.
- Duy trì và nhân rộng các mô hình văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ.
3.20. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tham gia thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng các phong trào quần chúng.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo hệ thống tổ chức trực thuộc tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội thực hiện các nội dung về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Chi tiết xem tại Phụ lục 01, kèm theo
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
Tổng khái toán: 7.882.600 triệu đồng; Trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước: 5.160.400 triệu đồng
- Nguồn xã hội hóa: 2.722.200 triệu đồng
Chi tiết xem tại Phụ lục 01, kèm theo
2. Nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí thực hiện các dự án theo Kế hoạch gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của các doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
- Phấn đấu đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm; phấn đấu dành từ 8-10% trên tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh cho đầu tư phát triển văn hóa
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
1.1. Thực hiện rà soát, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, theo dõi, phụ trách để triển khai thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, đảm bảo theo đúng thời gian quy định (Nhiệm vụ cụ thể tại Danh mục kèm theo Kế hoạch này), chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về các nhiệm vụ được phân công.
1.2. Coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cơ quan, đơn vị mình. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị theo từng năm, từng giai đoạn, với các mục tiêu, giải pháp cụ thể, để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, lấy đây là tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cấp, các ngành. Coi nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, đặt con người, người dân Vĩnh Phúc vào vị trí vừa là chủ thể sáng tạo ra văn hóa, vừa là đối tượng thụ hưởng của các giá trị văn hóa tốt đẹp.
1.3. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
1.4. Tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/12/2022 và Kế hoạch này.
1.5. Chế độ báo cáo: Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm. Các sở ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các nội dung cụ thể theo Kế hoạch này, gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, đôn đốc các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, triển khai thực hiện theo đúng tiến độ và đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Định kỳ (hoặc đột xuất) báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo quy định.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh đăng tải Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết để các đơn vị, tổ chức, người dân biết, thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (Khóa XVII) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NGHỊ QUYẾT, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND, ngày 29/3/2023, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT | NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ THAM MƯU | CẤP PHÊ DUYỆT | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
I | Các Nghị quyết, Chương trình, Đề án, Kế hoạch (27 nhiệm vụ) |
| ||
1 | Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 | Ban cán sự Đảng UBND tỉnh | Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Năm 2023 |
2 | Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng Làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Ban cán sự Đảng UBND tỉnh | Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Năm 2023 |
3 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HĐND tỉnh | Năm 2023 |
4 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về Quy định xét tặng Giải thưởng về văn học, nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HĐND tỉnh | Năm 2023 |
5 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HĐND tỉnh | Năm 2023 |
6 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ mua sắm trang thiết bị hoạt động NVH thôn, trung tâm Văn hóa xã giai đoạn 2023- 2026 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HĐND tỉnh | Năm 2023 |
7 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 71/2019/NQ-HĐND ngày 23/10/2019 của HĐND tỉnh về quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư, tu bổ hệ thống di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HĐND tỉnh | Năm 2023 |
8 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ đầu tư, tu bổ hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HĐND tỉnh | Năm 2026 |
9 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể và phục dựng các Lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2025-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HĐND tỉnh | Năm 2024-2025 |
10 | Triển khai Đề án xây dựng mô hình “Làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2023 |
11 | Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng, thờ Mẫu Tây Thiên, giai đoạn 2022-2025, định hướng, đến năm 2030; Xây dựng hồ sơ khoa học tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên đề nghị UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 |
12 | Đề án Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân và gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2023-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 |
13 | Đề án xây dựng, con người Vĩnh Phúc mang đặc trưng “Tiên phong, khát vọng, sáng tạo, đổi mới” giai đoạn 2023-2030, định hướng đến năm 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023- 2024 |
14 | Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di tích di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu, giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 |
15 | Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn, thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026- 2030, định hướng đến 2035 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2024 |
16 | Đề án Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng chiến khu Ngọc Thanh, xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2035 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2024 |
17 | Đề án Bảo tồn, phục dựng và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số Sán Dìu, Dao quần chẹt, Cao Lan trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026- 2030, định hướng đến 2035 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2025 |
18 | Đề án khai thác và phát huy giá trị Văn Miếu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026- 2030, định hướng đến 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2025 |
19 | Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể hát Trống quân Đức Bác, xã Đức Bác, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2026 |
20 | Kế hoạch "Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030" | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 |
21 | Kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2026- 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Giáo dục - Đào tạo | UBND tỉnh | Năm 2025 |
22 | Quyết định của UBND tỉnh Quy định về công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Sau khi Luật Di sản Văn hóa sửa đổi bổ sung |
23 | Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2026 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2025 |
24 | Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế Phối hợp giữa các ngành trong công tác cấp phép, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke, vũ trường, quán bar | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 |
25 | Tổ chức Ngày hội Văn hóa Du lịch với chủ đề “Vĩnh Phúc qua miền di sản” | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Định kỳ tổ chức 2 năm/lần |
26 | Tổ chức chương trình Lễ hội du lịch Xuân Vĩnh Phúc gắn với Lễ hội Tây Thiên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Định kỳ tổ chức hàng năm |
27 | Xây dựng Kịch bản tổ chức 9 lễ hội truyền thống của 9 huyện, thành phố mang bản sắc văn hóa đặc trưng của từng địa phương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố. | UBND tỉnh | Định kỳ tổ chức lễ hội hàng năm |
II | Các Dự án: (24 dự án) |
|
|
|
1 | Dự án đầu tư xây dựng, chỉnh trang khu ngoại vi di tích Đền Thính, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023- 2025 |
2 | Dự án đầu tư xây dựng nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng dân tộc Sán Dìu, Dao, Cao Lan gắn với xây dựng các “Làng văn hóa kiểu mẫu” | UBND các huyện, thành phố: Tam Đảo, Sông Lô, Phúc Yên | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2025 (Dự kiến đầu tư theo Đề án Làng Văn hóa kiểu mẫu) |
3 | Dự án số hóa Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2023 |
4 | Dự án số hóa và ứng dụng trên nền tảng số hóa hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 -2025 |
5 | Dự án số hóa di sản văn hóa đã được xếp hạng và hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2025 |
6 | Dự án số hóa nguồn tư liệu tại Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2025 |
7 | Dự án nâng cấp Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc lên Bảo tàng hạng I | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tờ trình của UBND tỉnh | Năm 2025-2030 |
8 | Dự án đầu tư xây dựng, phục dựng Nhà lưu niệm Bác Hồ tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo | Ban cán sự Đảng UBND tỉnh | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2025 |
9 | Dự án đầu tư xây dựng, phục hồi Hầm chỉ huy của Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo Chiến dịch Trung Du (1950) tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo | Ban cán sự Đảng UBND tỉnh | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2025 |
10 | Dự án đầu tư xây dựng Khu Liên hiệp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc | Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | UBND tỉnh | Năm 2023 -2030 |
11 | Dự án Nhà hát tỉnh (giai đoạn II) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023-2025 |
12 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Đền Thỏng Tây Thiên - Tam Đảo | Sở Văn hóa, TT&DL | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2024 |
13 | Dự án đầu tư xây dựng Khu diễn xướng dân gian hát Trống quân Đức Bác và đình Đức Bác, huyện Sông Lô | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND Huyện Sông Lô | UBND tỉnh | Năm 2024 - 2026 |
14 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích QG đặc biệt Tháp Bình Sơn, Chùa Vĩnh Khánh (Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch) | Sở Văn hóa, TT&DL | UBND tỉnh | Năm 2024 - 2028 |
15 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích QG đặc biệt Đình Thổ Tang | Sở Văn hóa, TT&DL | UBND tỉnh | Năm 2022 - 2025 |
16 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích Quốc gia đặc biệt danh lam thắng cảnh Tây Thiên - Tam Đảo (Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch) | Sở Văn hóa, TT&DL | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2030 |
17 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu, huyện Yên Lạc | Sở Văn hóa, TT&DL | UBND tỉnh | Năm 2024 - 2026 |
18 | Dự án đầu tư, khai thác, bảo tồn các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh: Gốm Hương Canh, Mộc Bích Chu, Đá Hải Lựu, Rèn Lý Nhân... | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND tỉnh | Năm 2025 |
19 | Dự án đầu tư xây dựng Rạp chiếu phim cấp tỉnh | Sở Xây dựng | UBND tỉnh | Năm 2026 - 2030 |
20 | Dự án đầu tư xây dựng hệ thống bảng tuyên truyền chính trị trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2030 |
21 | Dự án xây dựng từ 1 đến 2 tượng đài danh nhân Vĩnh Phúc quy mô cấp tỉnh | Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh Sở Văn hóa, TT&DL | UBND tỉnh | Năm 2026 - 2030 |
22 | Dự án đầu tư xây dựng Thiết chế Thư viện tỉnh | Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình dân dụng và CN tỉnh Sở Xây dựng | UBND tỉnh | Năm 2025 - 2028 |
23 | Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh | Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình dân dụng và CN tỉnh Sở Xây dựng | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2025 |
24 | Dự án đầu tư phục dựng Chiến khu Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND Thành phố Phúc Yên | UBND tỉnh | Năm 2023 - 2030 |
Tổng số: 51 nhiệm vụ
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND, ngày 29 tháng 3 năm 2023, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
ĐVT: triệu đồng
STT | NHIỆM VỤ | CƠ QUAN | ThỜI GIAN HOÀN THÀNH | KP DỰ KIẾN | NGUỒN KINH PHÍ | PHÂN KỲ THỰC HIỆN NSNN | ||||
NSNN | XÃ HỘI HÓA | NĂM 2023 | NĂM 2024 | NĂM 2025 | NĂM 2026-2030 | |||||
1 | Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Xây dựng hồ sơ khoa học tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên đề nghị UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 | 1500 | 1500 | 0 | 1500 |
|
|
|
2 | Đề án Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân và gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2023-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 | 1200 | 1200 | 0 | 1200 |
|
|
|
3 | Đề án xây dựng con người Vĩnh Phúc mang đặc trưng “Tiên phong, khát vọng, sáng tạo, đổi mới” giai đoạn 2023-2030, định hướng đến năm 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023- 2024 | 2000 | 2000 | 0 | 1000 | 1000 |
|
|
4 | Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di tích di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu, giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 | 1000 | 1000 | 0 | 1000 |
|
|
|
5 | Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn, thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2035 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2024 | 1800 | 1800 | 0 |
| 1800 |
|
|
6 | Đề án Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng chiến khu Ngọc Thanh, xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2035 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2024 | 1200 | 1200 | 0 | 0 | 1200 | 0 | 0 |
7 | Đề án Bảo tồn, phục dựng và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số Sán Dìu, Dao quần chẹt, Cao Lan trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026- 2030, định hướng đến 2035 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2025 | 1500 | 1500 | 0 | 0 | 0 | 1500 | 0 |
8 | Đề án khai thác và phát huy giá trị Văn Miếu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2025 | 1500 | 1500 | 0 | 0 | 0 | 1500 | 0 |
9 | Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể hát Trống quân Đức Bác, xã Đức Bác, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2026 | 1500 | 1500 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1500 |
10 | Tổ chức chương trình Lễ hội du lịch Xuân Vĩnh Phúc gắn với Lễ hội Tây Thiên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Định kỳ tổ chức hàng năm | 12000 | 8400 | 3600 | 1050 | 1050 | 1050 | 5250 |
11 | Xây dựng Kịch bản tổ chức 9 lễ hội truyền thống của 9 huyện, thành phố mang bản sắc văn hóa đặc trưng của từng địa phương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Định kỳ tổ chức lễ hội hàng năm | 12000 | 8400 | 3600 | 1050 | 1050 | 1050 | 5250 |
12 | Dự án đầu tư xây dựng, chỉnh trang khu ngoại vi di tích Đền Thính, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2023-2025 | 44900 | 44900 | 0 | 14900 | 20000 | 10000 | 0 |
13 | Dự án đầu tư xây dựng nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng dân tộc Sán Dìu, Dao, Cao Lan | UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 - 2025 |
|
|
|
|
|
|
|
14 | Dự án số hóa Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 - 2023 | 18000 | 18000 | 0 | 10000 | 8000 | 0 | 0 |
15 | Dự án số hóa và ứng dụng trên nền tảng số hóa hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 - 2025 | 18000 | 18000 | 0 | 3000 | 10000 | 5000 | 0 |
16 | Dự án số hóa di sản văn hóa đã được xếp hạng và hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 - 2025 | 19500 | 19500 | 0 | 10000 | 9500 | 0 | 0 |
17 | Dự án số hóa nguồn tư liệu tại Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 - 2025 | 30000 | 30000 | 0 | 3000 | 10000 | 17000 |
|
18 | Dự án nâng cấp Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc lên Bảo tàng hạng I | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2025 - 2030 | 50000 | 50000 | 0 |
|
| 20000 | 30000 |
19 | Dự án đầu tư xây dựng, phục hồi Nhà Giao tế Bác Hồ tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 - 2025 | 15000 | 15000 | 0 | 5000 | 10000 | 0 | 0 |
20 | Dự án đầu tư xây dựng, phục hồi Hầm chỉ huy của Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo Chiến dịch Trung Du (1950) tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - BQL dự án chuyên ngành | Năm 2023 - 2025 | 15000 | 15000 | 0 |
| 5000 | 10000 | 0 |
21 | Dự án đầu tư xây dựng Khu Liên hiệp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2023 - 2030 | 3900000 | 2900000 | 1000000 | 30000 | 300000 | 70000 | 2500000 |
22 | Dự án Nhà hát tỉnh (giai đoạn II) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - BQL dự án ĐTXDCT tỉnh | Năm 2023 - 2025 | 140000 | 140000 | 0 | 40000 | 40000 | 60000 | 0 |
23 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Đền Thỏng Tây Thiên - Tam Đảo | Sở Văn hóa, Thể thao và DL, - Ban Quản lý DA chuyên ngành | Năm 2023 - 2025 | 40000 | 40000 | 0 | 0 | 20000 | 20000 | 0 |
24 | Dự án đầu tư xây dựng Khu diễn xướng dân gian hát Trống quân Đức Bác và đình Đức Bác, huyện Sông Lô | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - UBND huyện Sông Lô | Năm 2023 - 2030 | 30000 | 30000 | 0 | 0 | 5000 | 10000 | 15000 |
25 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích QG đặc biệt Tháp Bình Sơn, Chùa Vĩnh Khánh (Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch) | Sở Văn hóa, Thể thao và DL - Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2023 - 2030 | 100000 | 100000 | 0 | 0 | 20000 | 30000 | 50000 |
26 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích QG đặc biệt Đình Thổ Tang (Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch) | Sở Văn hóa, Thể thao và DL - Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2023 - 2030 | 40000 | 40000 | 0 |
| 10000 | 15000 | 15000 |
27 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây Thiên - Tam Đảo (Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch) | Sở Văn hóa, Thể thao và DL - Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2023 - 2030 | 200000 | 200000 | 0 | 0 | 100000 | 100000 | 0 |
28 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Di chỉ Đồng Đậu, huyện Yên Lạc (Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch) | Sở VHTTDL - UBND huyện Yên Lạc | Năm 2026 - 2030 | 80000 | 80000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 80000 |
29 | Dự án đầu tư, khai thác, bảo tồn các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh: Gốm Hương Canh, Mộc Bích Chu, Đá Hải Lựu, Rèn Lý Nhân... | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2026 - 2030 | 50000 | 35000 | 15000 | 0 | 0 | 0 | 35000 |
30 | Dự án đầu tư xây dựng Rạp chiếu phim cấp tỉnh | Sở VHTTDL - Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2026 - 2030 | 340000 | 140000 | 200000 | 0 | 0 | 0 | 140000 |
31 | Dự án đầu tư xây dựng hệ thống bang tuyên truyền chính trị trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 - 2030 | 530000 | 30000 | 500000 | 0 | 5000 | 10000 | 15000 |
32 | Dự án xây dựng từ 1 đến 2 tượng đài danh nhân Vĩnh Phúc quy mô cấp tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2026 - 2030 | 30000 | 30000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30000 |
33 | Dự án đầu tư xây dựng Thiết chế Thư viện tỉnh | Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2023 - 2025 | 280000 | 280000 | 0 | 30000 | 150000 | 100000 | 0 |
34 | Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh | Ban Quản lý Đầu tư XD công trình tỉnh | Năm 2023 - 2025 | 1795000 | 795000 | 1000000 | 95000 | 300000 | 400000 | 0 |
35 | Dự án đầu tư phục dựng Chiến khu Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2023 - 2030 | 80000 | 80000 | 0 | 0 | 15000 | 15000 | 50000 |
| TỔNG CỘNG |
|
| 7882600 | 5160400 | 2722200 | 247700 | 1043600 | 897100 | 2972000 |
- 1Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 635-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững
- 3Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển quận Ninh Kiều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xứng tầm là đô thị hạt nhân, văn minh, hiện đại do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hậu Giang đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững
- 7Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 10-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị quyết 71/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư, tu bổ hệ thống di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 7Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 635-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững
- 10Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển quận Ninh Kiều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xứng tầm là đô thị hạt nhân, văn minh, hiện đại do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hậu Giang đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 13Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững
- 14Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 10-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới
Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 105/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra