Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 04 tháng 7 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN SẮP XẾP, NHẬP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CHƯA ĐẠT 50% TIÊU CHUẨN THEO QUY ĐỊNH VỀ QUY MÔ DÂN SỐ HOẶC DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ Hướng dẫn việc lấy ý kiến của tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
Thực hiện Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện sắp xếp, nhập các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số hoặc diện tích tự nhiên trên địa bàn tỉnh từ năm 2018 đến năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Tổ chức rà soát các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh chưa đạt 50% về quy mô dân số, diện tích tự nhiên theo tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp xã quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính: Xã miền núi, vùng cao dân số từ 5.000 người trở lên, diện tích tự nhiên từ 50 km2 trở lên; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương dân số từ 7.000 người trở lên, diện tích tự nhiên từ 5,5 km2 trở lên; thị trấn quy mô dân số từ 8.000 người trở lên, diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.
Xem xét, lập kế hoạch, đề án thực hiện quy trình nhập đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% về quy mô dân số, diện tích tự nhiên với đơn vị hành chính cấp xã liền kề, đảm bảo tính hợp lý, thu gọn lại đầu mối quản lý đơn vị hành chính cấp xã, tinh gọn bộ máy, giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, giảm chi ngân sách nhà nước, tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã.
2. Yêu cầu:
Việc tổ chức rà soát về quy mô dân số, diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành, đảm bảo dân chủ, công khai. Có sự tham gia, phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc rà soát, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% về quy mô dân số, diện tích tự nhiên trong các tầng lớp Nhân dân, để Nhân dân hiểu và tham gia thực hiện có hiệu quả.
Xây dựng đề án nhập đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% về quy mô dân số, diện tích tự nhiên với đơn vị hành chính cấp xã liền kề đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
1. Đối tượng thực hiện:
Trên cơ sở rà soát, đề xuất của UBND các huyện, thành phố, tổ chức thực hiện quy trình xây dựng đề án nhập đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% quy mô về dân số hoặc diện tích tự nhiên so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Từ năm 2018 đến năm 2021 tổ chức thực hiện quy trình xây dựng đề án nhập 53 đơn vị hành chính cấp xã (viết tắt là đơn vị) thành 27 đơn vị, giảm 26 đơn vị, số lượng nhập cụ thể theo từng năm như sau:
- Năm 2018 nhập 8 đơn vị thành 04 đơn vị;
- Năm 2019 nhập 20 đơn vị thành 10 đơn vị;
- Năm 2020 nhập 14 đơn vị thành 07 đơn vị;
- Năm 2021 nhập 11 đơn vị thành 06 đơn vị.
Có danh sách phương án nhập các đơn vị hành chính cấp xã từ năm 2018 đến năm 2021 kèm theo Kế hoạch này.
2. Nội dung, tiến độ thực hiện:
Quy trình, nội dung, tiến độ xây dựng đề án nhập các đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quý của từng năm, cụ thể như sau:
2.1. Quý I
UBND cấp huyện thực hiện rà soát hiện trạng, tổng hợp tài liệu, số liệu liên quan đến các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% quy mô dân số hoặc diện tích tự nhiên, xây dựng đề án nhập với đơn vị hành chính cấp xã liền kề theo kế hoạch này.
Báo cáo xin chủ trương của UBND tỉnh về xây dựng đề án nhập các đơn vị hành chính cấp xã trong tháng 3 (qua Sở Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh).
2.2. Quý II
Sau khi có chủ trương của UBND tỉnh, Sở Nội vụ phối hợp với các ngành, UBND cấp huyện liên quan xây dựng dự thảo các đề án nhập đơn vị hành chính cấp xã trình UBND tỉnh trong tháng 5.
Sở Nội vụ tham mưu giúp UBND tỉnh hoàn chỉnh dự thảo các đề án, báo cáo xin chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ Nội vụ trong tháng 6.
2.3. Quý III
Sau khi có ý kiến đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ Nội vụ về các đề án nhập đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh đăng tải các đề án, tài liệu trên hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời ban hành văn bản kèm đề án, tài liệu gửi UBND cấp huyện liên quan để chỉ đạo UBND cấp xã liên quan niêm yết tài liệu, đề án tại trụ sở của UBND cấp xã.
Tổ chức lấy ý kiến cử tri Nhân dân trên địa bàn các xã, thị trấn liên quan chịu ảnh hưởng trực tiếp đến đề án. UBND cấp xã, cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả lấy ý kiến của tri gửi đến Hội đồng nhân dân cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp.
2.4. Quý IV
Đối với các đề án nhập đơn vị cấp xã có trên 50% tổng số cử tri Nhân dân trên địa bàn tán thành, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục hoàn thiện đề án gửi UBND cấp huyện, cấp xã để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành Nghị quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương nhập đơn vị cấp xã trên địa bàn (việc ban hành Nghị quyết của HĐND các cấp thực hiện theo trình tự từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh); sau khi có nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND cấp xã, cấp huyện trình UBND cấp trên trực tiếp như sau:
- Đối với UBND cấp xã:
Hồ sơ gửi về UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ, thời gian gửi do UBND cấp huyện chỉ đạo, quy định cụ thể), số lượng 05 bộ, gồm: Tờ trình của UBND cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về đề án nhập đơn vị cấp xã; Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện; Biên bản lấy ý kiến cử tri và Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri.
- Đối với UBND cấp huyện:
Hồ sơ gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15/10 hằng năm, số lượng 04 bộ, gồm:
+ Tờ trình của UBND cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về đề án nhập đơn vị cấp xã; Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh; Biên bản lấy ý kiến cử tri; Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri.
+ Các bảng biểu số liệu dân số, diện tích tự nhiên, biểu thống kê các chỉ tiêu kinh tế xã hội, quyết định công nhận đơn vị hành chính vùng miền liên quan đến xây dựng đề án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (các số liệu sử dụng theo quy định trong việc xây dựng đề án).
+ Bản đồ hiện trạng đơn vị hành chính, bản đồ về phương án nhập đơn vị cấp xã (các văn bản có tính pháp lý, không sử dụng bản photocopy); phim tài liệu thời lượng 15 phút đến 20 phút về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội và hạ tầng đơn vị xây dựng đề án.
Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp huyện; báo cáo UBND tỉnh kết quả xem xét tài liệu, hồ sơ trước ngày 31/10 của năm thực hiện; dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về đề án nhập đơn vị cấp xã, trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm; sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, hoàn chỉnh hồ sơ, đề án dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh trình Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nội vụ theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng đề án nhập đơn vị cấp xã; tham mưu cho UBND tỉnh dự thảo các văn bản theo quy định của pháp luật, hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm rà soát xác định diện tích tự nhiên các đơn vị hành chính cấp xã trước và sau khi sáp nhập; xây dựng các bản đồ liên quan đến Đề án nhập đơn vị cấp xã theo theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các đề án sáp nhập đơn vị cấp xã theo quy định của nhà nước.
4. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị loại V đối với các thị trấn liên quan trong kế hoạch này.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố xây dựng phim tài liệu về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế- xã hội của đơn vị xây dựng đề án sáp nhập; đồng thời, xây dựng bản tin tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa việc sắp xếp, nhập các đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh.
6. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc cung cấp số liệu về dân số, dân tộc và các số liệu liên quan khác phục vụ cho việc xây dựng Đề án.
7. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa về việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân tuyên truyền, quán triệt các đề án, văn bản liên quan đến đoàn viên, hội viên nhằm nâng cao nhận thức, tích cực tham gia và vận động Nhân dân tham gia thực hiện có ý hiệu quả trong việc sắp xếp, nhập các đơn vị cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
9.1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự thảo đề án nhập đơn vị cấp xã; rà soát, tổ chức, thực hiện sắp xếp lại đơn vị cấp xã trên địa bàn theo đúng tiến độ và thời gian quy định; xem xét hồ sơ, đề án nhập đơn vị cấp xã đảm bảo đầy đủ số lượng, tính thống nhất, tính pháp lý và chính xác.
9.2. Xây dựng kế hoạch truyên truyền, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQVN cùng cấp tổ chức quán triệt, triển khai đầy đủ các văn bản của Trung ương và của tỉnh đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về đề án nhập đơn vị cấp xã.
9.3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri về đề án nhập đơn vị cấp xã đúng tiến độ, thời gian quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện sắp xếp, nhập các đơn vị cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số hoặc diện tích tự nhiên trên địa bàn tỉnh từ năm 2018 đến năm 2021. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết ./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 3110/QĐ-UBND năm 2018 về đổi tên; chuyển thôn thành khu phố; sáp nhập để thành lập thôn, tổ dân phố tại xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND về Đề án sắp xếp, sáp nhập, chia tách các thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ thôi việc do sắp xếp tổ chức bộ máy cấp xã theo Đề án 02-ĐA/TU và Đề án sắp xếp đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Kế hoạch 2302/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Kế hoạch 2047/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2019-2021
- 8Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2019-2021
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 54/2018/NĐ-CP về hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
- 4Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Quyết định 3110/QĐ-UBND năm 2018 về đổi tên; chuyển thôn thành khu phố; sáp nhập để thành lập thôn, tổ dân phố tại xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND về Đề án sắp xếp, sáp nhập, chia tách các thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ thôi việc do sắp xếp tổ chức bộ máy cấp xã theo Đề án 02-ĐA/TU và Đề án sắp xếp đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Kế hoạch 2302/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Kế hoạch 2047/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2019-2021
- 12Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2019-2021
Kế hoạch 104/KH-UBND về thực hiện sắp xếp, nhập các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số hoặc diện tích tự nhiên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2018 đến năm 2021
- Số hiệu: 104/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra