- 1Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2638/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ngãi
- 3Thông tư 01/2021/TT-UBDT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 655/UBDT-KHTC năm 2022 về xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/8/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4, khóa XX về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân tộc; hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc tại Công văn số 655/UBDT-KHTC ngày 29/4/2022 về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 06/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/8/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4 khóa XX về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân tộc và các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 và Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/8/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4, khóa XX về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi; giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đảm bảo an ninh, quốc phòng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành và tổ chức chính trị, xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống căn cứ chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ về chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
- Nâng cao vai trò, nhiệm vụ tham mưu, đề xuất của các ngành, các địa phương về cơ chế, giải pháp, phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc; đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
- Phát huy vai trò của các cấp ủy đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc chăm lo, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Huy động, phân bổ, lồng ghép các nguồn lực trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030 với các chương trình, chính sách, dự án đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
II. MỤC TIÊU, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Phát triển toàn diện, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với vùng đồng bằng của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc đi đối với xóa bỏ tập tục lạc hậu; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Củng cố sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 4- 4,5%.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ DTTS đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.
- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
- 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2026 - 2030 vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 7 đến 8%/năm.
- Thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Năng suất lao động xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tăng bình quân 6,5%/năm.
- Chỉ số phát triển con người là người dân tộc thiểu số thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (HDI) đạt trên 0,69.
- Tuổi thọ trung bình người dân tộc thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt 60%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã của Vùng có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.
- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.
- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
- Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.
- Tỷ lệ che phủ rừng của vùng đạt 67%.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số đạt trên 1/2 thu nhập bình quân chung cả nước.
- Cơ bản không còn hộ nghèo; người dân được tiếp cận đầy đủ dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
1. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Nội dung thực hiện: Xác định và phân công rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan làm công tác dân tộc từ cấp tỉnh đến cấp huyện và công chức làm công tác dân tộc cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác dân tộc; sắp xếp tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh theo hướng tinh gọn, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các sở, ban ngành, địa phương.
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững; chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế và phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
a) Đối với nông nghiệp
- Nội dung thực hiện:
(1) Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ công nghiệp chế biến. Chú trọng cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và đặc sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, nâng cao năng lực sản xuất của người dân; hỗ trợ người dân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, các dịch vụ sản xuất. Khuyến khích phát triển kinh tế vườn, rừng; kinh tế trang trại, gia trại.
(2) Tập trung phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với công nghiệp chế biến gỗ theo hướng xuất khẩu. Cơ cấu lại ngành lâm nghiệp, nâng cao giá trị kinh tế rừng trồng, phát triển rừng trồng cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, từng bước thay thế cây keo. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác giao đất, giao rừng cho dân sản xuất. Xây dựng chương trình cụ thể trồng các loại cây dược liệu dưới tán rừng. Kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng, hủy hoại đất rừng.
(3) Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư; xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác, khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho nông sản, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
(4) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Liên minh Hợp tác xã; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi; các sở, ban ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
b) Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Nội dung thực hiện:
(1) Rà soát các ngành công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và địa bàn sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
(2) Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư, nhất là các lĩnh vực chế biến nông, lâm sản. Phát triển thủy điện và công nghiệp khai khoáng theo quy hoạch.
(3) Phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp với quy mô, trình độ công nghệ thích hợp, sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ. Khuyến khích, tạo điều kiện phục hồi, phát triển các làng nghề thủ công truyền thống gắn với sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch và xuất khẩu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
c) Đối với thương mại, dịch vụ, du lịch
- Nội dung thực hiện:
(1) Thu hút đầu tư, phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng; đầu tư, nâng cấp các chợ trung tâm huyện và chợ trung tâm xã hoạt động hiệu quả. Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống chợ đầu mối và các hội chợ xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử; phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh mới phù hợp đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phát triển các loại hình dịch vụ: tín dụng, thông tin - truyền thông, vận tải,... phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
(2) Thực hiện tốt chính sách về thương mại, cung ứng hàng hóa thiết yếu cho người dân.
(3) Có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch lịch sử - văn hóa và du lịch cộng đồng; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch “trải nghiệm”, du lịch “nông nghiệp”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương từng vùng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương (về phát triển thương mại, dịch vụ), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (về phát triển du lịch).
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Ban Dân tộc tỉnh; các sở, ban ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
d) Đối với đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng
- Nội dung thực hiện:
Bố trí nguồn lực nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên: (1) phát triển hạ tầng giao thông ở miền núi kết nối với các tuyến giao thông của tỉnh và quốc gia; (2) đầu tư cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên; xây dựng các trường phổ thông dân tộc bán trú; (3) đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống các cơ sở y tế ở tuyến huyện và tuyến xã; (4) đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng về văn hóa, thể thao; (5) đầu tư, nâng cấp, kiên cố các công trình thủy lợi, bảo đảm cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án định canh, định cư, sắp xếp, ổn định dân cư tiến tới chấm dứt tình trạng di cư tự phát; (6) đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối điện lưới quốc gia tới các vùng sản xuất và hộ gia đình; (7) đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt; (8) quy hoạch, phát triển hợp lý hệ thống đô thị, khu dân cư mới.
- Cơ quan chủ trì: (1) Sở Giao thông vận tải, (2) Sở Giáo dục và Đào tạo, (3) Sở Y tế, (4) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, (5) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (6) Sở Công Thương, (7) Sở Thông tin và Truyền thông, (8) Sở Xây dựng (theo từng lĩnh vực).
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội
a) Về phát triển giáo dục và đào tạo
- Nội dung thực hiện:
(1) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới phương pháp dạy và học; tiếp tục phát huy, duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đảm bảo tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, gắn đào tạo với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương.
(2) Chú trọng củng cố và phát triển hợp lý số lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, phù hợp nhu cầu và điều kiện thực tế địa phương. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với học sinh, giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học.
(3) Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Dạy song hành tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối tượng và tình hình thực tiễn của từng địa phương.
(4) Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn với nhu cầu lao động tại địa phương.
(5) Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ cấu và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc tỉnh; các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Về phát triển nguồn nhân lực
- Nội dung thực hiện:
(1) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2638/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ngãi.
(2) Thực hiện quy hoạch, đào tạo, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số cho cả trước mắt và lâu dài; đảm bảo tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số trong tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định. Tập trung bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ các cấp; chú trọng đào tạo cán bộ, học sinh người dân tộc thiểu số gắn với vị trí việc làm. Luân chuyển cán bộ trẻ, có năng lực về công tác tại các huyện, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt việc tổ chức xét tuyển và bố trí việc làm đối với người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp theo đúng quy định của Chính phủ; thực hiện tốt chính sách về ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định của Trung ương đối với người dân tộc thiểu số. Tiếp tục dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ để đáp ứng yêu cầu công tác.
(3) Đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động. Chú trọng đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp thiết yếu, đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Hỗ trợ lao động tiếp cận thông tin thị trường lao động và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì: (1) Ban Dân tộc tỉnh, (2) Sở Nội vụ, (3) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (theo từng lĩnh vực).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban ngành liên quan.
c) Về y tế và dân số
- Nội dung thực hiện:
(1) Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng cho đồng bào; giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm... Triển khai thực hiện tốt Chương trình Y tế - dân số về tiêm chủng mở rộng, chú trọng phòng, chống các loại dịch bệnh, thanh toán các bệnh truyền nhiễm.
(2) Tăng cường hướng dẫn, truyền thông về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, có cơ chế để phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, tiền hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
(3) Nâng cao y đức, trình độ và kỹ năng của đội ngũ y, bác sĩ bảo đảm chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ngay từ tuyến cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ban ngành, địa phương.
d) Về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
- Nội dung thực hiện:
(1) Thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật của đồng bào các dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua ngôn ngữ, chữ viết, các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền thống và tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp hài hòa giữa các giá trị văn hóa truyền thống với các giá trị văn hóa hiện đại; đồng thời bài trừ các hủ tục lạc hậu.
(2) Phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng gia đình, thôn, cơ quan văn hóa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Công an tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi; các sở, ban ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội.
đ) Về công tác giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội
- Nội dung thực hiện:
(1) Thực hiện toàn diện, đồng bộ và hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế, theo hướng tăng đầu tư gián tiếp, hạn chế hỗ trợ trực tiếp; tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo sinh kế cho người dân. Thực hiện tốt việc giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư đối với từng dự án, chương trình, đề án thực hiện trên địa bàn các huyện miền núi.
(2) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại của người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân khu vực miền núi cập nhật kiến thức, kỹ năng về sản xuất và tổ chức đời sống, sử dụng hiệu quả các điều kiện tại chỗ, các nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước và cộng đồng để sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững.
(3) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, người dân thuộc hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh (Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; các sở, ban ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội.
e) Về ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nội dung thực hiện:
(1) Thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ trong việc phát triển kinh tế - xã hội và quảng bá các sản phẩm của địa phương cho bạn bè trong nước và thế giới; nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
(2) Thực hiện chuyển đổi số ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trước tiên là trong việc tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ban ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội.
g) Về nâng cao nhận thức pháp luật
- Nội dung thực hiện: Tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện có hiệu quả chính sách về trợ giúp pháp lý trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
- Nội dung thực hiện:
(1) Tập trung tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số để người dân hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh; kịp thời nhận diện, chủ động đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bạo loạn, biểu tình, phá rối trật tự an toàn xã hội.
(2) Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, khiếu nại ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, không để kẻ địch và các thế lực phản động lợi dụng kích động quần chúng chống đối với danh nghĩa “dân tộc”, “tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”. Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, đây là lực lượng nòng cốt tham gia tích cực trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở địa phương.
(3) Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về số lượng, nâng cao về chất lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy; UBMTTQ Việt Nam tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh; các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi; các sở, ban ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
- Nội dung thực hiện:
(1) Tăng cường công tác đối ngoại để thu hút nguồn lực đầu tư của cộng đồng quốc tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
(2) Nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta; kịp thời đấu tranh ngăn ngừa những thông tin sai lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước.
- Cơ quan chủ trì: (1) Sở Ngoại vụ; (2) Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ban Dân tộc tỉnh; các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi; các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
6. Về củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Nội dung thực hiện: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là ở các địa bàn chiến lược, trọng điểm về an ninh quốc phòng; địa bàn phức tạp về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy; UBMTTQ Việt Nam tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
1. Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc
Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cấp, các ngành, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số về nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân tộc và các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
2. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược công tác dân tộc tại địa phương
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đề ra; trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định; tăng nguồn vốn vay ưu đãi cho các đối tượng chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận vay vốn từ chính sách tín dụng ưu đãi; có giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn ODA; tăng cường huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
- Ban hành cơ chế lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nghiên cứu có chính sách kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp vào đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm; hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, địa hình của vùng và phù hợp với Quy hoạch chung tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; chú trọng việc quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; tổ chức quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Đổi mới thực hiện chính sách dân tộc
- Thực hiện công khai, minh bạch các chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã hội biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tham gia thực hiện chính sách dân tộc; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành, tổ chức sơ kết, tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế.
- Thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
- Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với yêu cầu phát triển của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
5. Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện theo Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp.
6. Triển khai thực hiện các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc do Trung ương và tỉnh ban hành, nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 06/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/8/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4 khóa XX về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi.
- Nghiên cứu, đề xuất một số chính sách của tỉnh để đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bảo đảm phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và tình hình thực tiễn của địa phương; tăng cường phân cấp, phân quyền để các huyện chủ động trong tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
7. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, mọi tầng lớp dân cư và người dân tộc thiểu số nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, giảm nghèo vừng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc thiểu số nghèo.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chính quyền cơ sở quan tâm gặp gỡ trao đổi thông tin với người có uy tín, tạo điều kiện cho người có uy tín phát huy vai trò tiên phong trong lao động, sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trong thôn và tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các tổ chức chính trị, xã hội liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi việc tổ chức thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện Chiến lược của các sở, ban ngành, địa phương liên quan.
- Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục III của Kế hoạch này và các chương trình, dự án, chính sách dân tộc do Ủy ban Dân tộc trực tiếp chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài chính và sở, ban ngành, các địa phương cân đối, lồng ghép, bố trí các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình, chính sách, đề án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất là nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành triển khai công tác huy động hợp lý các nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động liên quan đến công tác dân tộc theo kế hoạch đề ra, theo khả năng cân đối ngân sách và quy định hiện hành của nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về Chiến lược công tác dân tộc, kết quả thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú để người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dễ tiếp cận; thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh về các gương điển hình tiên tiến là người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành được phân công chủ trì thực hiện các nội dung tại mục III của Kế hoạch này
- Theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao mục III của Kế hoạch này và các chương trình, chính sách, đề án đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do các Bộ, ngành chủ quản chủ trì xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện; phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, chính sách khác do đơn vị mình chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ được giao; hướng dẫn UBND các huyện triển khai thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Quảng Ngãi
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào DTTS. Hàng năm, căn cứ kế hoạch của các huyện xây dựng, tổng hợp đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam bổ sung nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu của hộ đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn theo từng chương trình tín dụng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vận động đồng bào các dân tộc thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn; thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
8. UBND các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn huyện.
- Xây dựng Kế hoạch, chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực hợp pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào DTTS.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực thực hiện công tác dân tộc của các cơ quan trực thuộc; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ là người DTTS.
- Phối hợp, tạo điều kiện để các sở, ban ngành tổ chức thực hiện tốt các chương trình, chính sách, đề án, kế hoạch đối với đồng bào các dân tộc thiểu số đã được UBND tỉnh giao cho các cơ quan có chức năng thực hiện trên địa bàn huyện.
9. Chế độ báo cáo
Căn cứ các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, các sở, ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương liên quan định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, đề xuất) để được kịp thời chỉ đạo, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 2174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2638/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ngãi
- 3Thông tư 01/2021/TT-UBDT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 655/UBDT-KHTC năm 2022 về xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9Kế hoạch 2174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 104/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Võ Phiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định