ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 06 tháng 9 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017.
- Tạo sự chuyển biến tích cực trong thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ ở vùng dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược quốc gia bình đẳng giới.
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của xã hội, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
2. Yêu cầu
- Các nội dung thực hiện Kế hoạch phải bám sát nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu theo Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, vai trò của người có uy tín, trưởng dòng họ trong đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS); huy động sự tham gia của cán bộ thôn, xóm, bản, học sinh tại các trường dân tộc nội trú và bán trú trong việc tuyên truyền, vận động, thực hiện bình đẳng giới bằng nhiều hình thức phù hợp với ngôn ngữ, phong tục, tập quán của địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Hộ gia đình người dân tộc thiểu số sinh sống, cư trú ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
- Học sinh các trường, lớp bán trú và dân tộc nội trú ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
- Cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới ở cấp huyện, cấp xã, người có uy tín, cán bộ thôn, bản và các tổ chức đoàn thể ở thôn, bản; cán bộ, công chức, viên chức công tác trên địa bàn huyện, xã vùng tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Vùng dân tộc thiểu số và miền núi tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến hết năm 2025.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Hoạt động quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án
1.1. Ban hành Kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2025, Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ được phân công chủ trì và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này (sau đây viết tắt là các tổ chức có liên quan).
- Kết quả sản phẩm: Kế hoạch được ban hành.
b) Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, UBND cấp huyện (Phòng Dân tộc tham mưu UBND thực hiện tại địa phương).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan tổ chức có liên quan.
- Kết quả sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn được ban hành.
1.2. Đánh giá kết quả, khó khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số và miền núi
a) Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: 2018 - 2025
d) Kết quả, sản phẩm: Báo cáo, kết quả nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm.
1.3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án
a) Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả: Hàng năm;
- Sơ kết: Năm 2022;
- Tổng kết, khen thưởng: Năm 2025.
d) Kết quả sản phẩm: Kế hoạch, báo cáo sơ kết, tổng kết được ban hành.
2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới nhằm chuyển biến nhận thức và hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng dân tộc thiểu số và miền núi
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn bằng nhiều hình thức phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán địa phương nhằm chuyển biến nhận thức và hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người; lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình trong các trường học, nhất là các trường, lớp bán trú và dân tộc nội trú.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ban, ngành có liên quan và địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đồng bào các dân tộc thiểu số; lồng ghép trong chương trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm của các cơ quan, đơn vị; thông qua các chuyên mục, phóng sự, tin bài trên báo, Đài phát thanh - Truyền hình.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động tuyên truyền; các chuyên mục, phóng sự, tin bài được đăng tải, phát sóng; các cuộc gặp mặt, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về bình đẳng giới, truyền thông trực tiếp tại cơ sở; các cuộc thi, nội dung sân khấu hóa tìm hiểu kiến thức về pháp luật.
3. Tổ chức biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông liên quan về bình đẳng giới
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Biên soạn, thiết kế, in ấn phát hành tài liệu truyền thông phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa của người dân vùng dân tộc thiểu số, miền núi nhằm nâng cao sự hiểu biết của người dân về Luật bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
- Biên soạn tài liệu bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều kiện, trình độ và văn hóa của người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu đặc thù để truyền thông
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả, sản phẩm: Tài liệu in ấn được phát hành
4. Hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực tổ chức và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, Ban giám hiệu các trường phổ thông nội trú, bán trú, người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
- Phát huy vai trò của người có uy tín, trưởng dòng họ trong đồng bào dân tộc thiểu số; huy động sự tham gia của cán bộ thôn, bản, học sinh tại các trường dân tộc nội trú và bán trú trong việc tuyên truyền, vận động, thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành có liên quan và địa phương tổ chức các buổi tập huấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm liên quan về bình đẳng giới.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả, sản phẩm: Các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về bình đẳng giới được tổ chức, báo cáo kết quả.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Nguồn ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án của ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động theo Kế hoạch được phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án giai đoạn 2018 - 2025;
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả, đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của Đề án giai đoạn 2018 - 2025; định kỳ báo cáo về UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
Hướng dẫn, tổng hợp, thẩm định dự toán, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm để đảm bảo nguồn lực thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh trong việc lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan thuộc Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016 - 2020; hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách về bình đẳng giới và các hoạt động hỗ trợ.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin, kiến thức pháp luật về bình đẳng giới, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục về giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trong các trường, lớp bán trú, dân tộc nội trú; tăng cường công tác hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt Đoàn, Đội, Câu lạc bộ, tổ, nhóm...trong trường học để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật về bình đẳng giới đối với học sinh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường tuyên truyền về bình đẳng giới trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Sở Tư Pháp
- Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh mở các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia tuyên truyền, phổ biến Luật bình đẳng giới và các luật có liên quan. Cử cán bộ làm giảng viên, báo cáo viên, tham gia tổ biên soạn tài liệu tuyên truyền, tập huấn, phổ biến Luật bình đẳng giới để đưa vào nội dung tuyên truyền.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tăng cường các buổi tuyên truyền trợ giúp pháp lý, phổ biến Luật bình đẳng giới; Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân và gia đình...trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi để thực hiện các mục tiêu của Đề án.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, ban, ngành được giao phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan của Sở, ban, ngành đang triển khai thực hiện, góp phần thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
8. Báo Thái Nguyên, Đài Phát Thanh - Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong vùng DTTS. Xây dựng các phóng sự, bài viết nói về bình đẳng giới phát trên Báo Thái Nguyên, Đài Truyền thanh - Truyền hình tỉnh nhằm thay đổi nhận thức của người dân, nhất là người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi về thực hiện Luật bình đẳng giới.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tham gia thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động, cán bộ, đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức pháp luật về bình đẳng giới và giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện Kế hoạch và lồng ghép các nội dung trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tại địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ hàng năm, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gửi báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15 tháng 6; báo cáo năm gửi trước ngày 05 tháng 12) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chủ động phối hợp và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 653/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Kế hoạch 8157/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1898/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 1525/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2018
- 4Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 4Quyết định 1898/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 653/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Kế hoạch 8157/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1898/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 1525/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2018
- 8Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 104/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đoàn Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định