- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 06 tháng 02 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác phòng, chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh (khoá XVI) đã đề ra. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X), Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI), Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ; củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh.
Kế hoạch này nhằm cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh; là căn cứ để các sở, ngành, các địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống tham nhũng, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp sát với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo đồng bộ, khả thi mang tính thực tế, tránh hình thức, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Xác định việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị, địa phương là tiêu chí để đánh giá cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu. Nếu người đứng đầu làm tốt công tác phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được biểu dương, khen thưởng; xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với người đứng đầu để xảy ra tham nhũng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý nhưng không chủ động phát hiện, xử lý, nhất là các trường hợp bao che, ngăn cản việc phát hiện xử lý tham nhũng.
- Hằng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ
- Khẩn trương rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các biểu hiện tham nhũng. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng.
- Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; thực hiện nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng, xử lý nghiêm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị gương mẫu thực hiện và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm việc quản lý, kiểm soát và kê khai tài sản, thu nhập. Phát hiện và kịp thời làm rõ các trường hợp có dư luận, việc tăng, giảm tài sản, những khoản chi tiêu, giao dịch có giá trị lớn; xử lý nghiêm các trường hợp không kê khai, kê khai tài sản không trung thực. Xác định việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản là tiêu chí để đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ; phát huy dân chủ cơ sở để nhân dân cùng tham gia, đồng hành cùng chính quyền các cấp trong công tác phát hiện tham nhũng, theo dõi, giám sát và góp ý kiến để công tác phòng, chống tham nhũng đạt hiệu quả.
4. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng
Thường xuyên rà soát, kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng theo phân cấp để tổ chức thực hiện. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, tài sản công, cải cách thủ tục hành chính,... bảo đảm các quy định chặt chẽ, không tạo kẽ hở dễ phát sinh tiêu cực; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, phát huy tác dụng tốt trong việc tạo hành lang pháp lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo phân cấp và yêu cầu quản lý điều hành kinh tế - xã hội ở địa phương.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
- Tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời những thông tin phản ánh về tham nhũng, tố cáo tham nhũng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh của toàn hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc phát hiện hành vi tham nhũng. Thực hiện tốt công tác giám định, khắc phục kịp thời những vướng mắc, bất cập liên quan đến việc trưng cầu giám định trong các vụ án kinh tế, tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Chủ động và tích cực phối hợp cung cấp thông tin và giải trình cho Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện việc giám sát đối với công tác phòng, chống tham nhũng.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, nhất là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng.
- Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng và đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/ 12/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05- CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng
Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, phát huy vai trò nòng cốt của các cơ quan, tổ chức trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng. Đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị làm công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng đảm bảo cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
Các nhiệm vụ cụ thể trong công tác phòng, chống tham nhũng nhằm thực hiện Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ; đồng thời cũng là các nhiệm vụ cụ thể thực hiện giai đoạn thứ 3 Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Nội dung các nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm tổ chức thực hiện và thời gian thực hiện cụ thể của các cơ quan, đơn vị theo Phụ lục gửi kèm.
1. Các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong phòng, chống tham nhũng. Luôn xác định phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác phòng, chống tham nhũng để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị; đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch của từng sở, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với Uỷ ban nhân dân tỉnh theo các kỳ thống kê quý, 6 tháng, 9 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống tham nhũng; đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ngành, đơn vị chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội; các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phòng, chống tham nhũng đã đề ra.
5. Kinh phí thực hiện:
a) Các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách được cấp để triển khai Kế hoạch.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự Chính phủ nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch.
d) Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(ban hành kèm theo Kế hoạch số: 10/KH-UBND ngày 06/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời gian thực hiện |
I | Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị | |||
1 | Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng Nghị quyết Trung ương 3 khóa X; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ |
| Các cấp, các ngành, | Thường xuyên |
2 | Tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ và quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức |
| Các cấp, các ngành, | Thường xuyên |
3 | Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Hàng năm |
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời gian thực hiện |
II | Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ | |||
1 | Rà soát, tham mưu đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ |
| Sở Nội vụ | Hàng năm |
2 | Rà soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan đơn vị, quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị |
| Các cấp, các ngành, | Hàng năm |
3 | Kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Hàng năm |
4 | Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng | Kế hoạch | Các cấp, các ngành, | Hàng năm |
5 | Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, biên chế hợp lý; thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức |
| Sở Nội vụ | Hàng năm |
III | Kiểm soát tài sản, thu nhập | |||
1 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Hàng năm |
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời gian thực hiện |
2 | Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản thu nhập |
| Thanh tra tỉnh | Thực hiện theo Đề án của Chính phủ |
IV | Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng | |||
1 | Tham mưu hoàn thiện thể chế về công tác quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh |
| Sở Tư pháp | Hàng năm |
2 | Rà soát tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định |
| Sở Tài chính | Hàng năm |
V | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng | |||
1 | Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành giữa Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. | Quy chế | Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh | Quý I/2018 |
VI | Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội | |||
1 | Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại các cơ sở giáo dục đào tạo |
| Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp | Hàng năm |
2 | Tổng kết, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Quý I/2021 |
3 | Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Thực hiện theo Đề án của Chính phủ |
4 | Biên soạn tài liệu, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống tham nhũng để tuyên truyền và tổ chức thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
| Sở Tư pháp, Đài PTTH tỉnh; Báo Tuyên Quang. | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2018 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh An Giang năm 2017 (Chỉ số PACA 2017)
- 2Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 10Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2018 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh An Giang năm 2017 (Chỉ số PACA 2017)
- 11Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 12Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 10/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định