- 1Thông tư liên tịch 71/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 3Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Nghị quyết 134/2020/QH14 về tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII do Quốc hội ban hành
- 5Quyết định 1262/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 01 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Để triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (viết tắt là Luật TNBTCNN) và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc chấp hành pháp luật và tôn trọng lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ công vụ; góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực.
- Đề ra các nội dung, giải pháp để triển khai thực hiện tốt công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh; kịp thời giải quyết yêu cầu bồi thường cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức gây ra khi thi hành công vụ; góp phần giảm thiểu các trường hợp khiếu nại kéo dài, vượt cấp.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung chỉ đạo của Bộ Tư pháp tại Công văn số 25/BTP-BTNN ngày 05/01/2022 về việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2022.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan tiến hành xây dựng Kế hoạch, xác định cụ thể nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, trách nhiệm thực hiện, tiến độ hoàn thành để tổ chức triển khai có hiệu quả; đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt công tác bồi thường nhà nước theo thẩm quyền.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban ngành tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước; đảm bảo thực hiện tốt nội dung Quy chế phối hợp đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- Các sở, ban ngành tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quán triệt nội dung Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật khi thi hành công vụ, góp phần phòng ngừa, hạn chế phát sinh hành vi gây thiệt hại thuộc phạm vi bồi thường nhà nước.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho cá nhân, tổ chức, nhân dân; biên soạn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu về công tác bồi thường nhà nước cho đội ngũ công chức được giao phụ trách công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thực hiện trong năm 2022.
2. Khẩn trương giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền
Các sở, ban ngành tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, khẩn trương rà soát và giải quyết các vụ, việc yêu cầu bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền theo tinh thần chỉ đạo tại khoản 15 Điều 2 Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII. Cụ thể: Tiến hành thụ lý các vụ việc yêu cầu bồi thường đã có đủ hồ sơ theo quy định Luật TNBTCNN; giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu bồi thường đã thụ lý nhưng đến nay chưa có quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường; đồng thời, có văn bản chỉ đạo các cơ quan trực thuộc nhanh chóng giải quyết các vụ việc yêu cầu bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền; không để tình trạng vụ việc tồn đọng, kéo dài, gây bức xúc trong dư luận xã hội và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người bị thiệt hại, uy tín của Đảng và Nhà nước.
Thời gian thực hiện: Thực hiện trong năm 2022.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc công tác bồi thường nhà nước
- Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ, trong quá trình giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, chủ động có văn bản đề nghị hướng dẫn gửi về Sở Tư pháp để được hướng dẫn kịp thời.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả của các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Khi có các căn cứ quy định tại Điều 14, Điều 17 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp chủ động có văn bản tham mưu UBND tỉnh thực hiện đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước theo thủ tục quy định.
Thời gian thực hiện: Thực hiện khi phát sinh vụ việc.
4. Chủ động nắm bắt tình hình, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước
- Các sở, ban ngành tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có biện pháp chủ động nắm bắt tình hình công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý để chuẩn bị phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết thực tiễn triển khai thi hành Luật TNBTCNN năm 2017; đảm bảo tình hình, số liệu về công tác bồi thường nhà nước được nắm bắt kịp thời, đầy đủ; định kỳ báo cáo về Sở Tư pháp theo đúng thời gian quy định.
- Sở Tư pháp tăng cường việc nắm bắt, dự báo tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đảm bảo sự chủ động trong tham gia giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Đồng thời, thực hiện tốt việc lập và thường xuyên cập nhật danh mục vụ việc yêu cầu bồi thường; tiến hành tổng hợp, thống kê tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2022.
5. Thực hiện tốt công tác phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
Các sở, ban ngành tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện tốt hoạt động phối hợp trong công tác bồi thường nhà nước theo Quy chế phối hợp đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 ban hành Quy chế phối hợp về thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
- Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm gửi các văn bản trong quá trình giải quyết bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước ở Trung ương và địa phương (đầu mối là Cục Bồi thường nhà nước - Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp) theo đúng quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 và Thông tư số 08/2019/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, có văn bản thông báo về việc tổ chức thương lượng để Sở Tư pháp tham gia thương lượng (đây là quy định bắt buộc trong thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo Điều 46 Luật TNBTCNN); đồng thời, đối với những vụ việc phức tạp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan tài chính tham gia xác minh thiệt hại theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật TNBTCNN.
Thời gian thực hiện: Thực hiện trong năm 2022.
6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bồi thường
- Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường nhà nước; đảm bảo nguồn kinh phí đáp ứng yêu cầu bồi thường khi phát sinh vụ việc. Việc quản lý, sử dụng, bổ sung, cấp kinh phí bồi thường, thực hiện chi trả tiền bồi thường, quyết toán kinh phí bồi thường, thu nộp tiền hoàn trả về bồi thường nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Sở Tài chính căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, tiến hành lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương; thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thực hiện trong năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và các cơ quan: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung trong Kế hoạch này; đề nghị các cơ quan xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác bồi thường nhà nước năm 2022 để triển khai thực hiện có hiệu quả. Thời gian ban hành Kế hoạch trước ngày 10/02/2022.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc các cơ quan phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 37/KH-UBND triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 1Thông tư liên tịch 71/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 3Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Nghị quyết 134/2020/QH14 về tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII do Quốc hội ban hành
- 5Quyết định 1262/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 7Kế hoạch 37/KH-UBND triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
Kế hoạch 09/KH-UBND triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 09/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định