Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 20 tháng 01 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2017
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2017, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kiểm tra, theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế trong việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Yêu cầu
- Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải đảm bảo triển khai đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp quản lý theo lĩnh vực và theo địa bàn; công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải đúng nguyên tắc, thẩm quyền và trách nhiệm.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trong quá trình thực hiện, phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thường xuyên rà soát, theo dõi, tổng hợp các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn báo cáo Sở Tư pháp tổng hợp để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành với nội dung, hình thức phù hợp, đảm bảo công tác tuyên truyền, phổ biến đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, nhất là cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các quy định về xử lý vi phạm hành chính.
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính cho lãnh đạo, công chức, viên chức làm công tác quản lý và trực tiếp làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
a) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý II năm 2017.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
4.1. Tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
a) Nội dung kiểm tra:
- Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và hồ sơ xử lý vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành chính;
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính (nếu có).
b) Lĩnh vực kiểm tra trọng tâm
Kiểm tra việc áp dụng các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
c) Đối tượng kiểm tra
- Cấp tỉnh: Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công thương;
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân và Đội Quản lý thị trường các huyện: Hàm Yên, Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang; Đội Quản lý thị trường cơ động Chống hàng giả thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tiến hành kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
đ) Cơ quan phối hợp:
- Các cơ quan, đơn vị liên quan cử công chức, viên chức phối hợp với Sở Tư pháp tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu.
- Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra cho Đoàn kiểm tra hoặc người có trách nhiệm kiểm tra; giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; thực hiện kịp thời các kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm tra hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra.
e) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 30/9/2017.
4.2. Tự kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Gửi báo cáo tự kiểm tra gắn với báo cáo kết quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ 06 tháng và cả năm.
4.3. Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra trong phạm vi địa bàn quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có kiến nghị, phản ánh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
Xây dựng Cơ sở dữ liệu, tích hợp dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Báo cáo, thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Thực hiện chế độ báo cáo 06 tháng, cả năm và nhiệm vụ thống kê đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Điều 25; Khoản 1, Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 10/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp, cụ thể:
6.1. Thời điểm lấy số liệu.
Thời điểm lấy số liệu của báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo năm, thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
6.2. Thời điểm gửi báo cáo.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 4 (đối với báo cáo định kỳ 06 tháng); trước ngày 05 tháng 10 (đối với báo cáo năm).
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 (đối với báo cáo định kỳ 06 tháng); trước ngày 10 tháng 10 (đối với báo cáo năm), để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trước ngày 20 tháng 4 (đối với báo cáo định kỳ 06 tháng); trước ngày 20 tháng 10 (đối với báo cáo năm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành căn cứ Kế hoạch này và các văn bản có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, định kỳ báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục phổ biến, quán triệt những nội dung của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản liên quan cho đội ngũ cán bộ trong ngành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2017 của đơn vị để tổ chức thực hiện (đồng gửi Sở Tư pháp); chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách để thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 86/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 157/QĐ-UBND Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 109/KH-UBND quản lý công tác thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
- 5Quyết định 456/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Thông tư 10/2015/TT-BTP quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 86/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 157/QĐ-UBND Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Kế hoạch 109/KH-UBND quản lý công tác thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
- 8Quyết định 456/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Kế hoạch 06/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2017
- Số hiệu: 06/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Hải Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra