- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 3Luật tiếp cận thông tin 2016
- 4Nghị định 13/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg và Nghị quyết 17-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 2269/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND | Sơn La, ngày 04 tháng 01 năm 2023 |
NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023(sau đây gọi tắt là Chỉ số PAPI) như sau:
1. Mục đích
- Phát huy sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách pháp luật; góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu phục vụ tổ chức và công dân tốt hơn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số nội dung, nâng cao thứ hạng Chỉ số PAPI năm 2023, phấn đấu xếp vào nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao trở lên.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch được triển khai đồng bộ ở các cấp; tập trung trọng điểm tại tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải đảm bảo thiết thực hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương; trong quá trình thực hiện xác định mức độ hài lòng của cá nhân phải đảm bảo thực chất, phản ánh đúng thực trạng hiệu quả hoạt động của nền hành chính.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và Nhân dân hiểu đầy đủ về các quy định của pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tuyên truyền, triển khai các hình thức thích hợp, tạo điều kiện cho Nhân dân được biết, được bàn, được tham gia thực hiện, phản ánh kiến nghị, tham gia đóng góp ý kiến vào các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các cơ chế, chính sách của Trung ương cũng như của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác nắm tình hình tư tưởng dư luận Nhân dân; tiếp dân, đối thoại giữa người đứng đầu cơ quan nhà nước với Nhân dân. Thực hiện công khai số điện thoại, hộp thư điện tử của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp, tiếp xúc với Nhân dân, tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc cử tri rộng rãi, dân chủ hơn tạo cơ hội cho mọi người dân tham gia thảo luận, theo dõi, giám sát việc xây dựng mới hoặc tu sửa các công trình công cộng diễn ra ở địa bàn.
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các quy định, văn bản của Đảng và Nhà nước ở cơ sở; xem xét, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở. Công khai, minh bạch cơ chế, chính sách, hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương nhất là trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương.
- Tổ chức công tác bầu cử các chức danh lãnh đạo, người đại diện của tổ chức ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đảm bảo chất lượng và đúng quy định pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân có cơ hội tham gia vào các tổ chức hội, đoàn thể, nhóm cộng đồng và tham gia bầu cử các cấp theo quy định. Công khai, minh bạch, giám sát đúng quy định đối với dự án xây mới/tu sửa công trình công cộng.Thực hiện công khai, minh bạch và tổ chức kiểm tra, giám sát các nguồn đóng góp tự nguyện từ người dân theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung “Công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách”
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Luật Tiếp cận thông tin, Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện các Chương trình, Đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL); Đề án “Tăng cường Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL”. Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
- Thực hiện cập nhật kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Thực hiện công khai danh sách hộ nghèo, thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để dân biết, dân bàn, giám sát thực hiện.
- Thực hiện niêm yết,công khai, minh bạch thu chi ngân sách; hình thức công khai thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát. Tăng cường công tác giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức và Nhân dân, kịp thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công.
- Thực hiện đúng quy định về việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân đối với dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Tiếp thu đầy đủ, giải trình, thông tin kịp thời, xem xét điều chỉnh và công khai để người dân được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Thực hiện điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất; kịp thời cập nhật, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khung giá đất đã được phê duyệt trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và tại Trụ sở UBND cấp xã; thường xuyên kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
3. Nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”
- Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của người dân; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức và ý thức, nhận thức của người dân trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- UBND các cấp cần chủ động tương tác tích cực với người dân thông qua các buổi tiếp công dân định kỳ hoặc bất thường của người đứng đầu để nâng cao trách nhiệm giải trình trực tiếp với người dân. Tạo cơ chế thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện nhiệm vụ của mình.
- UBND cấp xã phát huy vai trò giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng.Bố trí địa điểm tiếp công dân, xây dựng và niêm yết lịch tiếp công dân cụ thể theo ngày, giờ, tên, số điện thoại người tiếp công dân; rà soát hệ thống sổ sách ghi chép, sổ theo dõi công tác tiếp công dân đảm bảo đúng mẫu, ghi đủ thông tin; phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh... đúng nội dung.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc rà soát và tìm biện pháp tăng cường hiệu quả của những thiết chế đảm bảo trách nhiệm giải trình của chính quyền với người dân.
- Cải thiện hiệu quả của dịch vụ tư pháp dựa trên niềm tin của người dân; tiếp tục cải thiện thực chất hiệu quả giải quyết các tranh chấp dân sự cho người dân.
4. Nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hằng năm trên các phương tiện thông tin của tỉnh và hệ thống truyền thanh ở cơ sở.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ; thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho tổ chức, cá nhân; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, chống phiền hà sách nhiễu trong lĩnh vực: y tế, giáo dục, cấp phép xây dựng, đất đai, tài nguyên môi trường, quản lý đô thị...
- Thực hiện công khai, minh bạch trong tuyển dụng và các công tác khác về quản lý công chức, viên chức. Tăng cường tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng; kịp thời nắm bắt thông tin và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị, địa phương để đảm bảo thực hiện các quy trình công khai, minh bạch, chính xác, tạo niềm tin của người dân đối với công tác tuyển dụng.
- Tiếp tục thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng; kiểm tra công vụ, việc giải quyết TTHC để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị; xử lý mức độ tăng nặng hơn đối với hành vi, hiện tượng bị báo chí, người dân phát hiện.Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
5. Nội dung “Thủ tục hành chính công”
- Kiểm soát TTHC, thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ TTHC nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, tư pháp; không để tình trạng người dân, tổ chức đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn. Ứng dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong giải quyết TTHC.
- Thường xuyên kiện toàn và bố trí nhân sự phù hợp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC các cấp đảm bảo trình độ chuyên môn, vững về nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp tốt, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân, góp phần tăng tỷ lệ hài lòng của của người dân.
- Đề cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách TTHC. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, TTHC thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các TTHC không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân.
6. Nội dung“Cung ứng dịch vụ công”
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập: tiếp tục cải tiến quy trình quản lý trong việc khám, chữa bệnh, y tế dự phòng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám, chữa bệnh, thanh toán bảo hiểm y tế nhằm cắt giảm, đơn giản hóa TTHC. Tăng cường đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế nhằm phát triển người tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách TTHC trong lĩnh vực cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Cải thiện chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học công lập: tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; tiếp tục triển khai Đề án kiên cố hóa trường lớp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông mới. Chỉ đạo các đơn vị giáo dục yêu cầu giáo viên (đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm) tăng cường liên hệ, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập của học sinh.
- Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng,tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cấp điện nông thôn trên địa bàn tỉnh; đôn đốc các đơn vị liên quan đầu tư xây dựng các dự án trong quy hoạch điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các huyện, thành phố để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông, đặc biệt đối với tiêu chí số 02 về giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Triển khai dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình nước sinh hoạt. Kiểm tra, rà soát và thống kê tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch đô thị; thống kê các hộ chưa được sử dụng hệ thống cấp nước tập trung, nghiên cứu, tham mưu giải pháp thực hiện đấu nối bổ sung. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện duy trì vệ sinh môi trường và quản lý vận hành các khu xử lý chất thải. Đẩy nhanh thủ tục đầu tư các dự án cải tạo môi trường. Tăng cường tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đô thị, nông thôn trong ngày.
- Giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư: tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; từng bước xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới. Huy động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nhất là hệ thống chính trị ở cơ sở và của toàn dân tham gia phòng , chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự ngay tại cơ sở; thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường có hiệu quả các mô hình tự quản tại xóm, tổ dân phố.
7. Nội dung “Quản trị môi trường”
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho người dân; tuyên truyền về thực trạng, nguy cơ, tác động từ ô nhiễm môi trường tới cuộc sống con người (nhất là nguồn nước và không khí); trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường, việc phân loại chất thải,...các cấp chính quyền quan tâm hơn đến chất lượng nguồn nước và không khí để có những hành động kịp thời, trong đó cần huy động người dân tham gia cải thiện điều kiện môi sinh tại khu dân cư.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
- Triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Thực hiện có hiệu quả công tác thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
8. Nội dung “Quản trị điện tử”
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân biết và sử dụng Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trong việc khai thác tìm hiểu những chính sách, pháp luật của tỉnh đối với quyền lợi, nghĩa vụ của người dân và các dịch vụ công trực tuyến nhiều hơn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
- Triển khai các nhiệm vụ của Chương trình viễn thông công ích đến năm 2025 theo Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ NÂNG CAO CHỈ SỐ PAPI(Có Phụ lục kèm theo)
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Về việc thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023
Căn cứ các quy định hiện hành của Đảng, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và trên cơ sở nội dung kế hoạch này cụ thể hóa, xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023 (đồng thời gửi về Sở Nội vụ để theo dõi). Kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thời điểm ban hành Kế hoạch chậm nhất ngày 10/02/2023.
- Kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:nội dung phải bảo đảm toàn diện trên tấtcả 08 nội dung; các mục tiêu, nhiệm vụ phải cụ thể, xác định rõ kết quả đạt được, rõ mốc thời gian hoàn thành và xác định rõ cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính và có các giải pháp triển khai cụ thể để bảo đảm tính thực tiễn, khả thi của Kế hoạch.
b) Về thực hiện chế độ báo cáo: Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 10/6/2023 (thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01/12/2022 đến ngày 31/5/2023); báo cáo năm trước ngày 10/12/2023 (thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01/12/2022 đến ngày 30/11/2023).
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định trách nhiệm người đứng đầu cấp xã trong việc tổ chức chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra thực hiện giải quyết TTHC tại cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động giám sát thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết TTHC ở cấp xã; tăng cường thực hiện các quy định của Pháp luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở... Nâng cao hiệu quả các cuộc đối thoại với người dân, kịp thời giải quyết các ý kiến kiến nghị của người dân, của cử tri.
- Tăng cường giám sát chặt chẽ quá trình lập, xét duyệt và truyền thông về danh sách hộ nghèo, việc công bố, công khai ngân sách cấp xã, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở cấp xã.
- Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức vào khu vực công phải công bằng, công khai, dân chủ, khách quan, đúng quy định; đặc biệt quan tâm chú trọng tuyển dụng công chức vào làm việc đối với 7 chức danh công chức cấp xã.
- Rà soát xác định các điểm "nóng" về môi trường trên địa bàn, các vấn đề tồn tại về môi trường ở từng địa bàn; đề xuất, kiến nghị các biện pháp giải quyết đối với từng vấn đề. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trong các khu dân cư đảm bảo hợp vệ sinh.
- Tăng cường theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các doanh nghiệp, các dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư, đô thị trên địa bàn để kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm về môi trường theo thẩm quyền; báo cáo kiến nghị cơ quan chức năng giải quyết đối với các vi phạm vượt thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
- Các cơ quan, đơn vị chủ trì theo dõi các Chỉ số nội dung và nội dung thành phần của Chỉ số PAPI (theo Phụ lục II Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025) chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, đánh giá, xây dựng báo cáo về kết quả thực hiện trên toàn tỉnh theo các nội dung phụ trách, đảm bảo thời gian và chất lượng (lồng ghép với báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị), gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để nâng cao Chỉ số nội dung và nội dung thành phần được giao; chủ động tổ chức triển khai thực hiện, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đơn vị năm 2023.
4. UBND các huyện: Vân Hồ, Thuận Châu và thành phố Sơn La (được lựa chọn tiến hành điều tra, khảo sát Chỉ số PAPI): Ngoài việc triển khai, thực hiện các nội dung nêu trên, yêu cầu tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện và đồng bộ các các biện pháp, giải pháp để nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023 và phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các nội dung Chỉ số PAPI, đặc biệt chú trọng triển khai ở các xã, phường, thị trấn được lựa chọn điều tra, khảo sát; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả điều điều tra, khảo sát Chỉ số PAPI năm 2023 và các năm tiếp theo tại huyện, thành phố.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định. Tiếp tục triển khai Đề án "Hỗ trợ nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công giai đoạn 2021-2025". Tăng cường kiểm tra đột xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Tư pháp: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và Nhân dân; tích cực, chủ động triển khai, thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý tại cộng đồng dân cư. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết TTHC lĩnh vực tư pháp bảo đảm kịp thời nhanh chóng đúng quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đô thị, nông thôn trong ngày. Rà soát, giải quyết các TTHC liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo theo đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại UBND cấp huyện, cấp xã.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường quản lý Cổng/Trang Thông tin điện tử của tỉnh, sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, khai thác sử dụng các Cổng/Trang thông tin điện tử đáp ứng yêu cầu khai thác của các tổ chức, cá nhân; đặc biệt việc áp dụng sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
- Tăng cường kiểm soát TTHC; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc niêm yết công khai TTHC theo quy định, tiến hành kiểm tra, rà soát TTHC để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC cho người dân, tổ chức. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa.
10. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường các biện pháp tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng, kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công.
11. Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh (Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh): Tuyên truyền sâu rộng kết quả, nội dung các tiêu chí, ý nghĩa của việc nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh, tạo chuyển biến về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, kỷ luật trong thực thi công vụ, nhiệm vụ phục vụ Nhân dân; tuyên truyền, phổ biến kế hoạch, đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để tổ chức, cá nhân biết, giám sát.
12. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: phối hợp với các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở; thực hiện vai trò giám sát, phản biện xã hội góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân ; tiếp thu, giải thích kịp thời các kiến nghị của người dân; tăng cường hiệu quả các thiết chế đảm bảo trách nhiệm giải trình của chính quyền với người dân; đồng thời lồng ghép với công tác dân vận để người dân cùng phối hợp thực hiện. Phối hợp cung cấp số liệu báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) 06 tháng đầu năm trước ngày 10/6/2023; cả năm trước ngày 10/12/2023.
13. Công an tỉnh: tổ chức triển khai các giải pháp nhằm giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn khu dân cư; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc. Định kỳ gửi báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) 06 tháng đầu năm trước ngày 10/6/2023; cả năm trước ngày 10/12/2023.
14. Đề nghị Tòa án nhân dân hai cấp: tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC tư pháp tại Tòa án; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ việc, nhất là các vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại và các yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Phối hợp cung cấp số liệu báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) 06 tháng đầu năm trước ngày 10/6/2023; cả năm trước ngày 10/12/2023.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023 của tỉnh Sơn La, trong quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời qua Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 365/KH-UBND khắc phục những tồn tại, hạn chế Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính và Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh năm 2022, nâng cao chất lượng các chỉ số năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 153/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế năm 2022, để nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước; Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Yên Bái năm 2023
- 3Kế hoạch 6025/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 3Luật tiếp cận thông tin 2016
- 4Nghị định 13/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg và Nghị quyết 17-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 2269/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 365/KH-UBND khắc phục những tồn tại, hạn chế Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính và Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh năm 2022, nâng cao chất lượng các chỉ số năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Kế hoạch 153/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế năm 2022, để nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước; Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Yên Bái năm 2023
- 11Kế hoạch 6025/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Khánh Hòa năm 2023
Kế hoạch 04/KH-UBND về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023 do Tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 04/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định