Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/KH-UBND

Gia Lai, ngày 07 tháng 7 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG ĐIỆN SỐ 63/CĐ-TTG NGÀY 12/05/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẤN CHỈNH KỶ CƯƠNG, TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, TẠO LẬP MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH THUẬN LỢI CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Công điện số 63/CĐ-TTg ngày 12/05/2025 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, khắc phục hạn chế, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2493/STC-TTXT ngày 20/6/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện Công điện số 63/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 63/CĐ-TTg trong toàn hệ thống chính quyền địa phương.

- Siết chặt kỷ luật, tăng cường kỷ cương, đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết dứt điểm các phản ánh, kiến nghị, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng điều hành nhằm củng cố niềm tin, tạo khí thế và xung lực mới cho phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Chấm dứt ngay tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính và các hoạt động khác liên quan đến cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo; phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở trong việc triển khai; chủ động, kịp thời giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực hiện quyết liệt, thực chất tránh hình thức, chiếu lệ, đối phó.

- Nội dung công việc gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các nội dung của Công điện số 63/CĐ-TTg bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc.

- Gắn với việc triển khai thực hiện Kế hoạch cải thiện các chỉ số thành phần của Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan báo chí trong việc giám sát những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

II. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Trên cơ sở phân tích kết quả báo cáo Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hằng năm để xác định các tồn tại, hạn chế, đề xuất các giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng điều hành và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng đến phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

2. Triển khai thực hiện quyết liệt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2025 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025, bảo đảm đạt và vượt các mục tiêu Chính phủ và của tỉnh đề ra.

3. Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cũng như trách nhiệm của cơ quan nhà nước chuyển từ nền hành chính công vụ, quản lý là chủ yếu sang phục vụ và kiến tạo phát triển, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ động, tận tụy giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp.

4. Chấn chỉnh kỷ cương, tăng cường trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; chấm dứt tình trạng doanh nghiệp phải chi trả không chính thức trong các hoạt động liên quan đến cơ quan hành chính nhà nước.

5. Tăng cường đối thoại và giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp; tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế đối thoại thường xuyên giữa chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp để lắng nghe và giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

6. Nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; đầu tư, nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông, logistics, công nghệ thông tin và hạ tầng số để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận thông tin, thị trường và nguồn vốn.

7. Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa hơn nữa thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh, trong đó tập trung vào lĩnh vực như: thuế, hải quan, xây dựng, môi trường, tiếp cận điện năng...; triển khai có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ của các cơ quan hành chính nhà nước, nhất là đối với các thủ tục hành chính giữa các cơ quan thực hiện giải quyết liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; phối hợp liên thông, liên ngành trong giải quyết thủ tục hành chính; ban hành danh mục thủ tục hành chính thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh theo lộ trình.

2. Sở Tài chính

- Đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai trong thời gian đến.

- Tham mưu, đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư; đề xuất chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư hợp lý, minh bạch, theo đúng quy định nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược, phù hợp định hướng phát triển tỉnh.

- Tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; chủ động lập kế hoạch, tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế; thiết lập và duy trì mối quan hệ với các nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức kết nối đầu tư, giới thiệu cơ hội đầu tư vào tỉnh.

- Tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu và triển khai dự án; hỗ trợ cung cấp thông tin, tư vấn về chính sách tài chính, thuế, phí, thủ tục hành chính… liên quan đến đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư, kết nối với các cơ quan chuyên môn có liên quan để đảm bảo tiến độ dự án.

- Phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp liên quan đến thủ tục tài chính - ngân sách, tiếp cận chính sách ưu đãi đầu tư…; phối hợp với các đơn vị liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nhanh chóng, đúng quy định.

- Tham gia cải thiện các chỉ số thành phần PCI liên quan đến đầu tư và tài chính; góp phần cải thiện các chỉ số như: “tiếp cận đất đai”, “tính minh bạch”, “chi phí thời gian”, “dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”… thông qua các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ doanh nghiệp thực chất.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông; phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông địa phương để tuyên truyền về mục tiêu, nội dung và ý nghĩa của công điện, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và cộng đồng doanh nghiệp.

- Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; thiết lập và duy trì hiệu quả các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính; phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp.

3. Sở Nội vụ

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh kỷ cương, tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đảm bảo minh bạch, công khai và hiệu quả trong giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tham mưu, đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và chuyển đổi số; phối hợp với các sở, ngành liên quan để nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, chuyển đổi số, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh.

- Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, nhằm tạo ra sản phẩm mới, nâng cao giá trị gia tăng.

- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp về thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, giúp bảo vệ tài sản trí tuệ và thương hiệu, đồng thời nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường.

- Phối hợp triển khai các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tham gia xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển.

- Tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu; kết nối doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường đại học để thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh.

5. Sở Nông nghiệp và Môi trường

- Chấp hành quy định về công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng; các quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tích cực tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.

- Thực hiện các giải pháp cần thiết khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.

- Tăng cường giám sát, chấn chỉnh công tác quản lý đất đai, đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm tiến độ hoặc không triển khai hoạt động đầu tư hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh để lãng phí đất đai.

6. Sở Công Thương

- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công thương; rà soát các quy định, quy trình liên quan đến cấp phép, quản lý hoạt động thương mại, công nghiệp, điện lực, xúc tiến thương mại… để đề xuất cắt giảm, đơn giản hoá, rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho doanh nghiệp.

- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận thị trường, chuyển đổi số, đổi mới công nghệ, phát triển thương hiệu; chủ động kết nối cung cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.

- Phối hợp thanh tra, kiểm tra nhưng không làm cản trở hoạt động doanh nghiệp theo hướng hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, thay vì gây phiền hà, sách nhiễu.

- Phối hợp cung cấp thông tin, phản hồi và xử lý kiến nghị doanh nghiệp; tiếp nhận và xử lý nhanh chóng kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương qua nhiều kênh: cổng dịch vụ công, đường dây nóng, email công vụ, hội nghị đối thoại…

7. Sở Tư pháp

- Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì hoặc phối hợp rà soát các quy định pháp luật trong tỉnh có liên quan đến đầu tư, kinh doanh để phát hiện những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp thực tiễn; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới để đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu cải cách thể chế.

- Tham mưu pháp lý cho UBND tỉnh trong việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan truyền thông và chính quyền cơ sở tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc cung cấp tài liệu pháp lý.

- Kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật; thực hiện kiểm tra việc thi hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm kịp thời phát hiện bất cập, vi phạm gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh; đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

- Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hướng dẫn, tư vấn pháp lý miễn phí, góp phần nâng cao năng lực pháp lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp.

- Tham gia cải cách hành chính, cải cách tư pháp; đề xuất cải tiến thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, giám định tư pháp, đăng ký giao dịch đảm bảo…, theo hướng công khai, minh bạch, tiện lợi cho người dân và doanh nghiệp.

8. Thanh tra tỉnh

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thanh tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực đối với doanh nghiệp và người dân.

- Kiểm tra công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; theo dõi, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tiếp công dân và giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh; tham mưu xử lý dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài liên quan đến đất đai, đầu tư dự án… ảnh hưởng đến môi trường đầu tư.

- Kiểm soát hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; giám sát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương không thanh tra, kiểm tra trùng lặp, chồng chéo, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp; thực hiện tổng hợp, thống kê kế hoạch thanh tra năm; hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định về thanh tra chuyên ngành theo hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.

- Tham mưu xử lý các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; cụ thể, chủ trì hoặc phối hợp tiếp nhận, rà soát, tham mưu xử lý các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp gửi qua các kênh như: Cổng dịch vụ công, đường dây nóng, hội nghị đối thoại doanh nghiệp…; đôn đốc các cơ quan liên quan trả lời, tháo gỡ vướng mắc kịp thời, công khai và minh bạch.

- Góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); góp phần cải thiện chỉ số thành phần “tính minh bạch”, “chi phí không chính thức”, “tính năng động của chính quyền địa phương” thông qua hoạt động thanh tra có trọng tâm, trọng điểm và đảm bảo công khai, công bằng.

9. Chính quyền địa phương

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong toàn bộ hệ thống; tổ chức phổ biến sâu rộng nội dung Công điện số 63/CĐ -TTg đến toàn thể cán bộ, công chức các xã, phường; xây dựng văn hóa công vụ theo hướng thân thiện - trách nhiệm - hiệu quả - chuyên nghiệp.

- Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết thủ tục; tăng cường kiểm tra, giám sát thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, tiêu cực trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường.

- Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, hạn chế việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; tổ chức thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã và việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư; thường xuyên tổ chức đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; cử cán bộ đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính, tiếp cận chính sách ưu đãi, đất đai, thuế, tín dụng,…

- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh công khai, minh bạch; thực hiện công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư…trên Cổng thông tin điện tử địa phương; ngăn ngừa tình trạng “xin - cho” trong quản lý đầu tư công, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, cấp phép xây dựng…

- Phối hợp triển khai đồng bộ giữa các cấp, ngành; chủ động phối hợp các sở, ban, ngành trong quá trình xử lý hồ sơ, thủ tục liên thông, bảo đảm tiến độ và trách nhiệm rõ ràng; tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, trì trệ hoặc chồng chéo trong chỉ đạo và xử lý công việc liên quan đến doanh nghiệp.

- Góp phần nâng cao Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tham gia tích cực vào việc nâng cao các chỉ số thành phần như: tiếp cận đất đai, chi phí thời gian, tính minh bạch, chi phí không chính thức, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính …; có kế hoạch cụ thể tại từng xã, phường để cải thiện các chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp cơ sở.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, định kỳ trước ngày 01/12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện các nội dung cụ thể về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan đôn đốc giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch đã ban hành; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai trong thời gian đến.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các địa phương;
- LĐ, CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP, K3, PVHCC(Tr).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Hải Giang

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2025 thực hiện Công điện 63/CĐ-TTg chấn chỉnh kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, khắc phục hạn chế, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 02/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 07/07/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Lâm Hải Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản