- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Quyết định 1676/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2023 về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 895/TTr-SLĐTBXH ngày 30/11/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thị trường lao động phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới một cách hiệu quả.
Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển thị trường lao động đồng bộ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động.
Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, giải quyết việc làm và an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tạo việc làm cho người lao động:
- Năm 2024 tạo việc làm tăng thêm cho 13.500 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: 2,65%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 81,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động lên 6%/năm. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 là 20%.
b) Đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động:
- Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động cải thiện điều kiện lao động, các biện pháp bảo đản an toàn vệ sinh lao động.
- Năm 2024 có 42,5% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, trên 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc làm.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, tư vấn các chính sách lao động việc làm và xuất khẩu lao động.
- Nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu việc làm, sàn giao dịch việc làm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi và ổn định thị trường lao động:
- Chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách phát triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó có cung - cầu lao động.
- Căn cứ kết quả điều tra cung - cầu lao động hàng năm, rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực để kịp thời kết nối, cung ứng lao động.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm: kết nối nhu cầu nguồn nhân lực theo từng ngành nghề của các dự án đầu tư lớn trong và ngoài khu công nghiệp với nguồn cung nhân lực tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời cung cấp thông tin nhu cầu nguồn nhân lực để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp định hướng, điều chỉnh kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp để giải quyết tình trạng mất cân đối cung- cầu lao động.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách thu hút lao động chất lượng cao, trong đó chú trọng chính sách về tiền lương, thu nhập, cải thiện điều kiện lao động, nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh sống cho người lao động.
2. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động
a) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động, cụ thể:
- Tổ chức 09 phiên giao dịch việc làm (trong đó có 01 ngày hội việc làm), làm cơ sở kết nối hiệu quả giữa Người lao động - Người sử dụng lao động - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số, tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm trực tuyến.
- Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương lai.
- Xây dựng, triển khai giải pháp để điều tra, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động và người sử dụng lao động, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo cấp tỉnh.
- Nâng cấp và khai thác hiệu quả phần mềm ngân hàng lao động tỉnh.
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, cập nhật thông tin, dữ liệu về việc làm, cung - cầu lao động.
- Phối hợp với cơ quan báo chí, truyền thông tổ chức chương trình, thông tin, tuyên truyền về các lĩnh vực việc làm, thị trường lao động đến người lao động.
b) Quy hoạch và phát triển hệ thống giao dịch việc làm
- Nâng cao năng lực, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các phiên giao dịch việc làm. Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động tăng cường cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động.
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường thực hiện các giải pháp tạo việc làm bền vững
- Triển khai đầy đủ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ, đồng bào dân tộc thiểu số...
- Tổ chức tư vấn chính sách lao động, dạy nghề, việc làm; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động bị mất việc làm, lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người chấp hành xong hình phạt tù,...; gắn đào tạo nghề với chiến lược, phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững theo Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh vào học nghề. Xây dựng chương trình hướng nghiệp đa dạng về nội dung, đối tượng và hình thức, linh hoạt địa điểm, tăng cường chất lượng đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng tăng nội dung thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao động nói chung.
- Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong kết nối giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thí điểm mô hình đào tạo tại doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp FDI.
4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm cho người lao động
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách lao động - việc làm; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, người lao động về chính sách lao động - việc làm, an toàn vệ sinh lao động, xuất khẩu lao động, bảo hiểm xã hội.
- Cung cấp thông tin và tư vấn chính sách pháp luật lao động, việc làm cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
- Phát huy vai trò và hoạt động của tổ chức công đoàn; nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành liên quan để phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN); Đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại địa phương.
- Đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào thị trường lao động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, BHXH, BHYT, BHTN. Kịp thời xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, đảm bảo việc thực hiện các quy định hành chính được công khai, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tích cực triển khai giao dịch điện tử; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động và quản lý đúng chỉ đạo của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi và hướng tới sự hài lòng của tổ chức, đối tượng tham gia.
5. Hỗ trợ kết nối thị trường lao động trong và ngoài nước
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách về xuất khẩu lao động đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh như: Phát hành tờ rơi, áp phích, sổ tay hỏi đáp về xuất khẩu lao động; thông tin thường xuyên về chính sách mới và tình hình lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết công khai danh sách các đơn vị được cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài... để người lao động có đủ thông tin, chủ động trang bị các điều kiện khi muốn đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là về kiến thức pháp luật, tay nghề và ngoại ngữ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đã có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu cầu xuất khẩu lao động, nhu cầu việc làm của người lao động sau khi hoàn thành hợp đồng lao động trở về nước. Rà soát số lao động đang thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng về nước đúng thời hạn để tổ chức giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của người lao động; tuyên truyền, vận động gia đình người lao động ở trong nước và trực tiếp tới người lao động ở nước ngoài để vận động người lao động về nước đúng quy định đồng thời triển khai tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động, đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm về tổ chức vận hành, quản trị thị trường lao động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện: Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu) về Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ban, ngành liên quan theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính:
Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động năm 2024 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan để tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, năm 2024.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho người lao động, nhất là nhà ở cho lao động trong khu công nghiệp.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hướng dẫn, tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời thông tin về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
- Cung cấp thông tin về nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Tuyên truyền chính sách pháp luật lao động và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thu thập thông tin cầu lao động thuộc phạm vi quản lý.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tiếp tục tổ chức thực Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về cải cách chính sách BHXH và Quyết định 1506/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác tuyên truyền theo chỉ đạo tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 21/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội; Triển khai đồng bộ các hình thức thông tin, tuyên truyền theo hướng chuyên nghiệp hóa cả về nội dung và phương pháp tiếp cận người tham gia; chú trọng tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình về bảo hiểm xã hội tự nguyện; ứng dụng mạng xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHXH, BHYT, BHTN.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
11. Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Tiếp tục chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt là đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, tuyên truyền, kết nối cung - cầu lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và các doanh nghiệp để xác định nhu cầu tuyển dụng lao động.
12. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu:
- Tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đe tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, việc làm; nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên trong quan hệ lao động.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu:
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực việc làm, chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
b) Xây dựng Kế hoạch hoạt động tại địa phương để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
c) Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để bảo đảm thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024. Đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Định kỳ ngày 15/12 hằng năm và đột xuất (khi có yêu cầu) gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo chung.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 884/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 1450/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Quyết định 1676/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2023 về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 884/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Kế hoạch 1450/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
Kế hoạch 02/KH-UBND hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- Số hiệu: 02/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Đặng Minh Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định