- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Quyết định 2337/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế-xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Thực hiện Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW, ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Kế hoạch số 388-KH/TU ngày 27/4/2020 của Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
Thực hiện Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2024.
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại văn bản số 1975/BDT-VP ngày 13/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
- Phấn đấu đến cuối năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 1-1,5 % so với với tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS giai đoạn 2022-2025 nhằm góp phần đạt được mục tiêu giảm nghèo chung của tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Giải quyết nhu cầu cấp thiết cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn; Phấn đấu tăng tỷ lệ hộ được mắc đồng hồ điện sinh hoạt đạt 0,5%/năm, tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch (nước máy) đạt 2%/năm, tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh theo chuẩn đạt 1,7%/năm, 100% hộ tham gia mô hình phát triển sản xuất được tập huấn, chuyển giao khoa học kĩ thuật trồng trọt, chăn nuôi; nhà ở của đồng bào dân tộc ngày càng rộng rãi khang trang hơn, cụ thể:
+ Hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở: 164 cái.
+ Hỗ trợ xây nhà tiêu hợp vệ sinh: 112 cái.
+ Hỗ trợ lắp điện sinh hoạt: 63 hộ.
+ Hỗ trợ lắp nước sinh hoạt: 145 hộ.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất cho: 120 hộ.
- Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng: 13 công trình đường giao thông thôn, ấp có đông đồng bào dân tộc sinh sống.
- 100% lễ hội của đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức được quan tâm hỗ trợ.
- 100% học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số theo học các cấp được hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa.
- Tăng cường chất lượng và hiệu quả trong công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động đồng bào dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
- 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ xây nhà ở và phát triển sản xuất được tạo điều kiện để hỗ trợ vay vốn đối ứng từ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh khi có nhu cầu.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện cho người có uy tín trong cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt cơ sở; bồi dưỡng kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc.
2. Yêu cầu
- Các chính sách hỗ trợ phải đúng đối tượng, địa bàn, được triển khai đồng bộ, dân chủ, công khai minh bạch; phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và các địa phương với tổ chức hội, đoàn thể liên quan.
- Các chính sách triển khai thực hiện không được trùng lắp đối tượng, công khai, dân chủ, minh bạch, bảo đảm cùng một đối tượng được hỗ trợ từ nhiều chương trình khác nhau, chỉ được lựa chọn hỗ trợ chính sách cao nhất.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ (theo phụ lục đính kèm)
2. Giải pháp
2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu của Chương trình sâu rộng đến các cấp, các ngành và đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, giảm nghèo vùng đồng bào DTTS.
2.2. Từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ, tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc được thụ hưởng chính sách, thực hiện đối ứng bằng nguồn vốn tự có của gia đình hoặc nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội và huy động nguồn hợp pháp khác theo quy định nhằm đạt được phương châm “nhà nước hỗ trợ, nhân dân tự làm, cộng đồng giúp đỡ”.
2.3. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung cho các xã, thôn, ấp vùng đồng bào dân tộc, để giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn nhất. Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân; phát huy tinh thần nội lực vươn lên của đồng bào DTTS.
2.4. Lồng ghép việc thực hiện các chính sách thuộc Đề án nói chung và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào DTTS với Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các xã, thôn, ấp vùng đồng bào DTTS của tỉnh
2.5. Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực hiện Chương trình ở các sở, ban, ngành và địa phương. Phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Chương trình.
III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Chương trình năm 2024 là 118.155,4 triệu đồng, trong đó:
1. Nguồn vốn sự nghiệp: 16.589,4 triệu đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư: 100.206 triệu đồng.
3. Nguồn vốn cho vay đối ứng: 1.000 triệu đồng.
4. Nguồn vận động: 360 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc: là Cơ quan Thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thẩm tra, rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các đơn vị triển khai thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ 2 lần trong năm.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện cho HĐND, UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26 tháng năm năm 2022 của Ủy ban Dân tộc.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 theo quy định của Luật Ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư từ ngân sách địa phương để cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Sở Văn hóa và Thể thao: Phối với Ban Dân tộc và các địa phương tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp để nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho đồng bào dân tộc; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan làm công tác dân tộc đồng cấp rà soát các lễ hội của đồng bào dân tộc; hướng dẫn, tạo điều kiện để đồng bào phát huy, bảo tồn, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp gắn với Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người kinh cũng như đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng vùng đồng bào dân tộc.
5. Sở Y tế: Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả chính sách y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ y tế, khám, chữa bệnh qua chính sách bảo hiểm y tế; triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, nâng cao sức khỏe, tầm vóc thanh thiếu niên dân tộc thiểu số.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đạo tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số, Trường phổ thông dân tộc nội trú; tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với phòng Dân tộc, Văn phòng UBND các huyện thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trong các trường học về chính sách hỗ trợ giáo dục, phối hợp thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa cho học sinh có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các địa phương có liên quan tổ chức triển khai rà soát thẩm định đối tượng thụ hưởng và nhu cầu hỗ trợ về cây con giống; xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra của Chương trình.
8. Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm nguồn vốn vay; Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với phòng Dân tộc, Văn phòng UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu cầu vay vốn đối ứng của đồng bào dân tộc triển khai thực hiện cho vay kịp thời, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
10. Các sở, ban, ngành tham gia thực hiện Chương trình: Có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện lồng ghép với các Chương trình, dự án, chính sách khác được giao chủ trì quản lý bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo để hoàn thành mục tiêu đề ra.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuộc Chương trình cho đoàn viên, hội viên và đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức; Tăng cường vận động, huy động các nguồn lực xã hội thông qua Quỳ “Vì người nghèo” để góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế-xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao vai trò, trách nhiệm của cơ sở. Tăng cường vai trò Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, chính sách dân tộc tại địa phương.
- Căn cứ hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nguồn vốn được giao, tránh trùng lặp, chồng chéo đối tượng, danh mục đầu tư với các chương trình, dự án khác; Bảo đảm tiến độ thực thi, giải ngân nguồn vốn theo quy định. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất về UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc - Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận, ủng hộ, đóng góp của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết và chủ động thực hiện đạt kết quả cao. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 30/5) và báo cáo năm (trước ngày 30/11) về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 04/01/2024 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp |
1 | Nhóm hỗ trợ trực tiếp cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số |
|
|
1.1 | Hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở, nhà vệ sinh | UBND cấp huyện | Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành, các phòng, ban có liên quan và UBND cấp xã, các Hội, đoàn thể tỉnh |
1.2 | Hỗ trợ điện, nước sinh hoạt | Ban Dân tộc | Các Sở: Tài Chính, Xây Dựng, Công Thương Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Hội, đoàn thể tỉnh |
1.3 | Hỗ trợ phát triển sản xuất | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Ban Dân tộc, sở Tài chính UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Hội, đoàn thể tỉnh. |
2. | Nhóm hỗ trợ về văn hóa, giáo dục |
|
|
2.1 | Hỗ trợ lễ hội của đồng bào dân tộc | Ban Dân tộc | Sở Văn hóa Thể thao, Tài Chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Hội, đoàn thể. |
2.2 | Hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa cho con em có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số theo học các cấp I, II, III | UBND cấp huyện | Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Hội, đoàn thể tỉnh. |
3. | Nhóm tuyên truyền phổ biến pháp luật |
|
|
3.1 | Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành, có liên quan; UBND cấp huyện và các hội, đoàn thể tỉnh |
3.2 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các nội dung thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số | ||
4 | Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu |
|
|
4.1 | Thực hiện 08 công trình đường giao thông thôn, ấp: - Từ Quốc lộ 55 thuộc địa bàn áp 4 đi suối Bà Bầu, xã Bưng Riềng. - Ấp Phú Lộc, Phú Quý, xã Hòa Hiệp/25 hộ. - Ấp Phú Lâm, Phú Vinh, xã Hòa Hiệp/34 hộ. - Từ Quốc lộ 55 giáp xã Bông Trang đi Gập Gềnh, xã Bưng Riềng. - Ấp 5, ấp 6 xã Hòa Bình/67 hộ. - Ấp 3, ấp 4 xã Bưng Riềng/23 hộ. - Ấp 1 xã Bưng Riềng/26 hộ. - Khu ĐBDT Châu Ro từ ấp 5 qua 7, xã Hòa Bình. | UBND huyện Xuyên Mộc | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, các đơn vị, UBND cấp xã có liên quan; các hội, đoàn thể. |
4.2 | Thực hiện 02 công trình đường giao thông thôn, ấp. - Khu vực cụm ấp Liên Đức, xã Xà Bang/160 hộ. - Ấp Gia Hòa Yên-Đông Linh-Kim Bình, Bình Giã/35 hộ. | UBND huyện Châu Đức | Sở Kế Hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, các đơn vị, UBND cấp xã có liên quan; các hội, đoàn thể. |
4.3 | Thực hiện 03 công trình đường giao thông thôn, ấp: - Tổ 5, thôn Tân Long, xã Châu Pha/15 hộ. - Khu phố 10, phường Hắc Dịch: 24 hộ. - Tổ 1 -tổ 8, ấp Cầu Mới, xã Sông Xoài: 21 hộ. | UBND Thị xã Phú Mỹ | Sở Kế Hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, các đơn vị, UBND cấp xã có liên quan; các hội, đoàn thể. |
5 | Kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành, Đoàn thể và UBND các huyện có liên quan |
- 1Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 342/QĐ-UBND phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 do tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 5Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Quyết định 2337/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 342/QĐ-UBND phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 do tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- Số hiệu: 01/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Đặng Minh Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định