Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH TIỀN GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 44/HD-SKH&CN

 

Mỹ Tho, ngày 23 tháng 02 năm 2006

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2005/QĐ-UBND NGÀY 29/9/2005 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH TIỀN GIANG ĐỐI VỚI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN CẤP CƠ SỞ.

Ngày 29 tháng 9 năm 2005, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang. Sở Khoa học và Công nghệ ban hành văn bản này hướng dẫn về việc quản lý đề tài, dự án cấp cơ sở đã được phân công tại mục 2, chương III Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND.

1. Thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ:

- Các huyện, thị xã, thành phố, sở, ngành hình thành tổ chức Hội đồng Khoa học và Công nghệ cơ sở nhằm thực hiện nhiệm vụ tư vấn về khoa học công nghệ cho lãnh đạo tại địa phương, đơn vị của mình.

2. Xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ:

- Thời gian để các cơ quan sở, ngành, các địa phương và cá nhân đăng ký đề tài, dự án từ ngày 01/6 đến ngày 30/7 hàng năm.

- Các đề tài, dự án của các sở, ngành tỉnh thì đăng ký tại các tiểu ban thuộc Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.

- Các đề tài, dự án của cấp huyện, thành, thị thì do Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị đăng ký.

- Từ ngày 01/8 đến 30/8 hàng năm, các tiểu ban, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành, thị họp Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở tổ chức xem xét, thông qua danh mục đề tài, dự án cấp cơ sở. Chậm nhất ngày 30/8 hàng năm gửi danh mục đề tài, dự án đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thông qua Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện cho năm sau - Nội dung, yêu cầu đăng ký theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn theo quy định.

- Cơ quan tiếp nhận đăng ký: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang.

3. Lập đề cương chi tiết đề tài, dự án:

- Trên cơ sở danh mục đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt, Trưởng các tiểu ban, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành, sở ngành đơn vị chuyên môn áp dụng Điều 18 và theo mẫu hướng dẫn chung của Sở Khoa học và Công nghệ.

4. Tổ chức xét duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí đề tài, dự án:

Trưởng các tiểu ban, Hội đồng Khoa học và Công nghệ huyện, thị, thành tổ chức xem xét, duyệt đề cương chi tiết đề tài, dự án theo danh mục được duyệt.

4.1. Thành lập tổ chuyên môn:

- Trên cơ sở các thành viên của tiểu ban, các thành viên của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của các huyện, thành, thị phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp, các cơ quan chuyên môn có liên quan, chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan dự kiến ứng dụng kết quả nghiên cứu (đối với đề tài), các cá nhân có chuyên môn để lập tổ chuyên môn tiến hành thẩm định đề cương chi tiết và dự toán kinh phí cho các đề tài, dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Trưởng các tiểu ban, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí cho các đề tài, dự án khi có sự thống nhất của các thành viên tổ chuyên môn.

- Các đề cương chi tiết đã được phê duyệt khi không được triển khai sẽ được thanh toán chi phí lập đề cương theo quy định.

4.2. Trách nhiệm của tổ chuyên môn:

a) Thẩm định mục tiêu, sản phẩm và các nội dung chi tiết của đề tài.

b) Thẩm định phương pháp nghiên cứu.

c) Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng mở rộng.

d) Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện; nghiệm thu giai đoạn đề tài.

đ) Trường hợp đề tài nghiên cứu theo yêu cầu, nếu có từ 2 cơ quan, đơn vị trở lên đăng ký thực hiện thì chỉ chọn đề cương chi tiết nào được các thành viên tổ chuyên môn chấm điểm có số điểm cao nhất theo thang điểm quy định sau đây:

- Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương pháp triển khai và kết quả dự kiến sẽ đạt được: tối đa 60 điểm.

- Năng lực chuyên môn của chủ nhiệm và cơ quan chủ trì: tối đa 30 điểm.

- Tính hợp lý của dự toán kinh phí: tối đa 10 điểm.

5. Quyết định triển khai và ký kết hợp đồng triển khai đề tài, dự án:

- Căn cứ vào đề cương chi tiết và biên bản xét duyệt, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định triển khai đề tài, dự án.

- Chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án phải ký kết hợp đồng thực hiện với cơ quan quản lý đề tài, dự án cơ sở (là Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành và các sở có đề tài, dự án được triển khai).

- Các Trưởng tiểu ban hoặc Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ được dùng con dấu của cơ quan mình để quan hệ công tác có liên quan đến đề tài, dự án.

6. Theo dõi quá trình thực hiện đề tài, dự án:

- Trong quá trình các đơn vị thực hiện đề tài, dự án sẽ có hai trường hợp xem xét:

6.1. Hoàn thành đầy đủ các nội dung và đúng tiến độ theo đề cương đã được duyệt thì tiến hành nghiệm thu:

6.1.1. Nghiệm thu và quyết toán theo từng giai đoạn:

- Khi kết thúc từng giai đoạn của đề tài, dự án theo hợp đồng, chủ nhiệm đề tài, dự án phải lập báo cáo kết quả thực hiện và hồ sơ quyết toán kinh phí thông qua cơ quan chủ trì, gửi cho cơ quan quản lý đề tài, dự án.

- Tổ chuyên môn xem xét nội dung báo cáo kết quả nghiên cứu và thẩm định phần kinh phí đã sử dụng. Nếu nội dung của báo cáo phản ánh đúng kết quả thực hiện và phần sử dụng kinh phí phù hợp với đề cương được duyệt thì Tổ chuyên môn đề xuất với cơ quan quản lý cho phép đề tài, dự án tiếp tục chuyển qua giai đoạn tiếp theo và quyết toán phần kinh phí đã chi xuất.

- Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án hoặc nghiệm thu giai đoạn, các cơ quản lý, cơ quan chủ trì, đơn vị áp dụng, chủ nhiệm đề tài, dự án có quyền đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ điều chỉnh nội dung và kinh phí thực hiện đề tài, dự án cho phù hợp với thực tế.

6.1.2. Nghiệm thu kết thúc đề tài, dự án:

Các đề tài, dự án khi kết thúc nghiên cứu, phải được nghiệm thu kết thúc.

- Hồ sơ nghiệm thu kết thúc đề tài, dự án bao gồm: 05 bản báo cáo chính và 15 bản báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu; 01 đĩa vi tính ghi nội dung báo cáo chính và báo cáo tóm tắt; các sản phẩm, tài liệu khoa học có liên quan; ý kiến nhận xét bằng văn bản của cơ quan chủ trì về kết quả thực hiện và đề nghị nghiệm thu; hồ sơ quyết toán kinh phí đã được cơ quan quản lý đề tài, dự án và cơ quan tài chính xem xét hợp lệ.

- Giao cho Trưởng các tiểu ban thuộc Hội đồng Khoa học và Công nghệ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành chủ trì thành lập Hội đồng nghiệm thu. Các thành viên tham gia Hội đồng nghiệm thu phải có trình độ từ cao đẳng trở lên và chuyên môn - nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án nghiệm thu. Số lượng thành viên tham gia Hội đồng nghiệm thu từ 07 – 15 người.

- Căn cứ vào biên bản nghiệm thu đánh giá, xếp loại, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định nghiệm thu, công nhận kết quả đề tài, dự án và giao cho đơn vị ứng dụng cụ thể.

- Các đề tài, dự án có hợp đồng triển khai nghiên cứu phải được cơ quan quản lý tiến hành thủ tục và lập biên bản thanh lý hợp đồng. Hồ sơ thanh lý bao gồm: hợp đồng triển khai thực hiện đề tài, dự án; hồ sơ quyết toán kinh phí đã sử dụng; quyết định công nhận kết quả nghiệm thu hoặc báo cáo đánh giá kết quả đề tài, dự án đã thực hiện, được cơ quan quản lý đề tài, dự án xác nhận và các hồ sơ cần thiết liên quan.

6.2. Đề tài, dự án không thể tiếp tục triển khai:

Đề tài, dự án nếu vì bất kỳ lý do (chủ quan hoặc khách quan) mà không thể thực hiện đến khi kết thúc theo đề cương được duyệt thì tùy theo trường hợp cụ thể sẽ áp dụng các hình thức xử lý như sau:

6.2.1. Đề tài, dự án chậm trễ khi nghiệm thu từng giai đoạn, xác định thực hiện không đúng tiến độ theo hợp đồng.

a) Trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan, thì cơ quan quản lý xem xét gia hạn thêm một khoảng thời gian nhất định để cơ quan chủ trì hoàn tất nội dung nghiên cứu.

b) Các trường hợp chậm trễ khác, cơ quan quản lý đề nghị đình chỉ các bước thực hiện tiếp theo, tiến hành các thủ tục thanh lý và thu hồi phần kinh phí đã cấp.

6.2.2. Đề tài, dự án không triển khai được hoặc triển khai một phần, khi nghiệm thu giai đoạn được đánh giá không đạt yêu cầu nghiên cứu:

a) Nếu do khách quan thì cấp toàn bộ kinh phí đã thực hiện.

b) Nếu do chủ quan thì thu hồi phần kinh phí đã cấp.

6.2.3. Đề tài, dự án được Hội đồng nghiệm thu đánh giá không đạt yêu cầu thì tùy vào tính chất, điều kiện nghiên cứu của đề tài, dự án mà cấp một phần hay toàn bộ kinh phí thực hiện.

6.2.4. Đề tài, dự án được cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ thực hiện với lý do là kết quả nghiên cứu không còn giá trị thực tiễn thì được cấp 100% kinh phí đã thực hiện.

6.2.5. Kinh phí hỗ trợ cho các dự án nếu sử dụng sai mục đích thì thu hồi 100% phần sử dụng sai mục đích.

6.2.6. Các khoản chi trong kinh phí thực hiện đề tài, dự án nếu thực hiện không đúng nội dung hợp đồng, không đúng quy định của ngành tài chính thì thu hồi 100%.

6.2.7. Các trường hợp khác cơ quan quản lý đề tài, dự án đề xuất cụ thể.

6.2.8. Cơ quan quyết định triển khai đề tài, dự án là cơ quan quyết định xử lý kinh phí hợp đồng thực hiện đề tài, dự án. Kinh phí thu hồi do xử lý được nộp vào Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Đồng thời, chủ nhiệm đề tài phải tiến hành các thủ tục: gửi đến cơ quan quản lý công văn đề nghị được ngừng thực hiện đề tài, dự án và đề nghị thanh lý đề tài, dự án.

Cơ quan quản lý phải tổ chức Hội đồng thanh lý đề tài, dự án chưa hoàn chỉnh, sau đó trình cơ quan quyết định triển khai để quyết định công nhận thanh lý.

7. Quyết định công nhận kết quả đề tài, dự án: Áp dụng Điều 29.

- Cơ quan ra quyết định triển khai đề tài, dự án là cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả nghiệm thu đề tài, dự án và chuyển giao cho đơn vị áp dụng.

- Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận nghiệm thu đề tài, dự án gồm: biên bản họp Hội đồng nghiệm thu có ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên, văn bản đề nghị của cơ quan quản lý đề tài, dự án, văn bản ý kiến của đơn vị, cá nhân tiếp nhận sử dụng kết quả nghiên cứu và các hồ sơ cần thiết có liên quan.

8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu:

- Đơn vị được giao ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài, dự án có trách nhiệm tiếp nhận kết quả, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và báo cáo cho cơ quan quản lý đề tài, dự án theo dõi quản lý. Định kỳ 06 tháng một lần trong năm đầu thực hiện, sau đó mỗi năm một lần đơn vị áp dụng phải báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý cho đến sau 02 năm khi kết thúc nhiệm vụ ứng dụng. Trong báo cáo có đánh giá hiệu quả cũng như những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp phối hợp giải quyết.

- Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới sẽ được hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và được hỗ trợ kinh phí khoa học và công nghệ để triển khai áp dụng theo quy định của pháp luật.

- Các đề tài, dự án khi ứng dụng ra sản xuất đại trà thì triển khai như một dự án sản xuất thử nghiệm thì làm thủ tục như một đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm mới.

9. Hỗ trợ và thu hồi kinh phí thực hiện đề tài, dự án: Áp dụng cả chương VII.

10. Kinh phí cho hoạt động quản lý đề tài, dự án:

Được trích từ nguồn kinh phí đầu tư cho ĐT-DA được duyệt

Tạm thời mức trích là 3% đối với các đơn vị quản lý và 2% đối với các đơn vị chủ trì.

Các vấn đề khác liên quan đến đề tài, dự án đã được quy định cụ thể tại Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND. Đối với các vấn đề mới; phát sinh trong quá trình thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ xem xét hướng dẫn cụ thể./.

 

 

GIÁM ĐỐC





Nguyễn Văn Châu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn số 44/HD-SKH&CN về việc quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang đối với đề tài, dự án cấp cơ sở do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang ban hành, để thực hiện Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang đối với đề tài, dự án cấp cơ sở

  • Số hiệu: 44/HD-SKH&CN
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/02/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản