Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 864/HD-SNV

Phan Thiết, ngày 09 tháng 07 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2008/QĐ-UBND NGÀY 13/5/2008 CỦA UBND TỈNH

Nhằm triển khai thực hiện Quy chế Thi đua, khen thưởng của UBND Tỉnh đi vào hoạt động nề nếp, đạt chất lượng, hiệu quả; khen thưởng đảm bảo chính xác có tác dụng giáo dục nêu gương, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đơn vị, địa phương ngày một vững mạnh toàn diện. Sở Nội vụ Hướng dẫn một số nội dung cơ bản về quy trình, thủ tục tiến hành công tác thi đua, khen thưởng như sau:

1. Nguyên tắc khen thưởng

Thực hiện công tác khen thưởng trên nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; thành tích đến đâu khen đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn, khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân là chính. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, mọi tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, có tổ chức sơ kết, tổng kết; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua.

2. Khen thưởng Danh hiệu thi đua đối với tập thể

a. Cờ Thi đua của Chính phủ:

Hàng năm Sở Nội vụ xem xét chọn trong số các tập thể dẫn đầu các khối thi đua của tỉnh, của các huyện, thị xã, thành phố và ở một số ngành có thành tích nổi bật trên các lĩnh vực Kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, khu vực, toàn quốc, trình Hội đồng TĐKT tỉnh xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua xuất sắc.

b. Cờ thi đua của UBND Tỉnh

Cờ thi đua của UBND Tỉnh hàng năm tặng cho các đơn vị gồm: Đơn vị dẫn đầu các khối thi đua của tỉnh; đơn vị dẫn đầu khối thi đua các đơn vị, trường học trực thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo; đơn vị dẫn đầu khối thi đua các đơn vị trực thuộc Sở Y tế; đơn vị dẫn đầu khối thi đua Ngành Công an; đơn vị dẫn đầu khối thi đua Quân sự; đơn vị dẫn đầu khối thi đua Biên phòng; Đối với mỗi huyện, thị xã, thành phố: 03 Cờ (01 Cờ dẫn đầu khối các xã, phường, thị trấn; 01 Cờ dẫn đầu khối các phòng, ban, trung tâm… đơn vị trực thuộc; 01 Cờ dẫn đầu khối các trường học thuộc ngành Giáo dục – Đào tạo. Các ngành, địa phương cần phải tổ chức các khối thi đua. Trên cơ sở các khối hoạt động có hiệu quả, có tổ chức đăng ký, giao ước thi đua, có sơ kết, tổng kết. Tập thể đề nghị tặng cờ là tập thể đạt được các tiêu chí theo quy định, ngoài ra tập thể nếu có tổ chức Đảng thì phải đạt Chi, Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đoàn thể vững mạnh xuất sắc. Các bản đăng ký của các khối được gửi về Sở Nội vụ để theo dõi.

c. Tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng

- Tập thể Lao động xuất sắc: Thành tích được xét trong năm. Hàng năm Sở Nội vụ sẽ xem xét đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho các tập thể đạt được các tiêu chuẩn quy định, tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các đợt thi đua do ngành, đơn vị, địa phương tổ chức. Mỗi ngành, địa phương khi xem xét đề nghị danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cần lựa chọn các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến.

- Đơn vị Quyết thắng: Đối tượng khen thưởng là lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công an xã, lực lượng bán vũ trang có tổ chức phong trào thi đua, đạt được các tiêu chuẩn quy định, khi xem xét cần lựa chọn trong số tập thể đạt đơn vị tiên tiến.

d. Tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến

Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quy định và phong trào thu đua hàng năm của các ngành, địa phương để xem xét công nhận danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, ngoài quy định về điều kiện và tiêu chuẩn khen thưởng, các ngành, địa phương cần quy định một tỷ lệ nhất định để xét chọn.

đ. Khen thưởng dnah hiệu Thôn, khu phố, gia đình Văn hóa

Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn Ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa các ngành, địa phương hàng năm sẽ xem xét công nhận danh hiệu Văn hóa và khen thưởng những thôn, khu phố, gia đình văn hóa xuất sắc. Những đơn vị, thôn, khu phố, gia đình văn hóa có thành tích tiêu biểu xuất sắc liên tục nhiều năm trong phong trào, đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị trên khen thưởng.

3. Khen thưởng đối với cá nhân

a. Chiến sĩ Thu đua toàn quốc

Chiến sĩ Thi đua toàn quốc được lựa chọn trong số cá nhân 2 lần liên tục đạt Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh có những sáng kiến, ứng dụng khoa học công nghệ, đề tài khoa học áp dụng vào thực tiễn đưa lại hiệu quả cao (có xác nhận của Hội đồng Khoa học tỉnh), thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, toàn quốc. Về thời gian thành tích để xét khen thưởng từ 6 - 7 năm: ví dụ cá nhân A, năm 2004, năm 2007 đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh. Như vậy cá nhân A đủ điều kiện thời gian để đề nghị Chiến sĩ thi đua toàn quốc vào đầu năm 2008. Nếu trường hợp cá nhân A đầu năm 2009 mới làm hồ sơ thủ tục đề nghị Chiến sĩ thi đua toàn quốc thì yêu cầu năm 2008 phải đạt chiến sĩ thi đua cơ sở. Năm 2009 cá nhân A được tặng danh hiệu chiến sĩ Thi đua toàn quốc, nếu muốn đề nghị chiến sĩ thi đua toàn quốc lần 2 thì phải đến cuối năm 2015.

b. Khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh

Hàng năm các đơn vị, địa phương xét đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh cần lựa chọn trong số cá nhân ít nhất có 3 năm liên tục đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở, đặc biệt phải có sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp, ứng dụng khoa học công nghệ, đề tài khoa học ứng dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả có phạm vi ảnh hưởng tốt trong toàn tỉnh và trong ngành, toàn huyện, thành phố, thị xã; những sáng kiến, đề tài phải được Hội đồng sáng kiến của ngành, địa phương xếp loại A hoặc loại B xuất sắc hoặc có đề tài được Hội đồng Khoa học tỉnh xác nhận. Về thời gian để xét khen thưởng: ví dụ cá nhân B, năm 2005, 2006, 2007 đạt danh hiệu chiến sĩ thi cơ sở. Như vậy cá nhân B đủ điều kiện thời gian để đề nghị Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh vào đầu năm 2008. Nếu trường hợp cá nhân B cuối năm 2008 mới làm hồ sơ thủ tục đề nghị Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh thì yêu cầu năm 2008 phải đạt chiến sĩ thi đua cơ sở. Thành tích sáng kiến… được xem xét tính trong thời gian từ 2005 - 2008. Cá nhân B được tặng danh hiệu chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh vào đầu năm 2008, nếu muốn đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần 2 thì phải đến cuối năm 2010.

- Cần lưu ý: Những sáng kiến, đề tài trên lý thuyết đang còn thử nghiệm thì chưa được tính để xem xét.

c. Chiến sĩ Thi đua cơ sở

Hàng năm các ngành, địa phương tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cơ sở là xét chọn những cá nhân tiêu biểu xuất sắc lựa chọn trong số đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, các sáng kiến, giải pháp phải có quyết định công nhận.

d. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến

Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến được xét lựa chọn trong số cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, tiêu biểu trong phong trào thi đua trong năm.

4. Đề nghị các Hình thức khen thưởng:

a. Khen thưởng Huân chương Lao động và Bằng khen Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, việc xem xét đề nghị khen thưởng Huân chương lao động và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: yêu cầu các ngành, địa phương cần phải chủ động xem xét các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo Luật TĐKT quy định, có kế hoạch hướng dẫn cho đối tượng viết báo cáo thành tích, thông qua Hội đồng TĐKT các cấp xét và lập thủ tục đề nghị khen thưởng. Đề nghị Huân chương lao động, đối với tập thể thành tích xét liên tục trong 5 năm, cá nhân liên tục 7 năm. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ đối với tập thể 3 năm; cá nhân 5 năm. Tập thể, cá nhân đã được tặng thưởng Huân chương Lao động, muốn đề nghị Huân chương Lao động lần 2 thì tập thể phải sau 5 năm, cá nhân sau 7 năm; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ đề nghị lần 2, tập thể sau 3 năm, cá nhân sau 5 năm. Cần lưu ý, thời gian tính đến năm xét đề nghị khen thưởng. Ví dụ: tập thể B cuối năm 2008 xét đề nghị Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu tập thể đó năm 2006, 2007, 2008 đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và trong 3 năm đó được Bộ ngành TW, tỉnh tặng bằng khen.

Như vậy, trên cơ sở kết quả khen thưởng tổng kết năm của các ngành, các địa phương và của UBND Tỉnh mới xem xét đề nghị khen cao.

b. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:

- Khen thưởng tổng kết thường xuyên hàng năm.

Hàng năm đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen đối với tập thể cần lựa chọn trong số tập thể có 02 năm liên tục được tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, cá nhân có 02 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở (tính cả năm xét đề nghị). Nếu tập thể A cuối năm 2007 được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, đến cuối năm 2009 tập thể A mới đủ điều kiện đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen lần thứ 2, đối với cá nhân cũng tương tự. Việc đề nghị tặng Bằng khen về thành tích khen thưởng tổng kết hàng năm cho tập thể, cá nhân cần có tỷ lệ khen cho phù hợp: Đối với các tập thể nhỏ như Phòng, Trung tâm trực thuộc Sở, ban, ngành, Mặt trận đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã… có thể đề nghị khen không quá 50% trong số đủ điều kiện xem xét. Đối với cá nhân có thể đề nghị khen không quá 60% trong số cá nhân đủ điều kiện xem xét, trong đó cá nhân là lãnh đạo từ trưởng, phó phòng (hoặc tương đương) trở lên chiếm tỷ lệ khen không quá 30% trong số cá nhân được xét đề nghị khen thưởng. Cần lưu ý: việc đề nghị khen thưởng phải xem xét trên bình diện chung, không lấy tỷ lệ trên mà chỉ tập trung trong một vài đơn vị.

Những tập thể đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen, yêu cầu tổ chức Đảng, đoàn thể phải đạt trong sạch vững mạnh (nếu có)

- Khen thưởng chuyên đề:

Việc khen thưởng các chuyên đề; các phong trào thi đua như phong trào “quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc”, phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”… yêu cầu các ngành, các cấp, các ban chỉ đạo cấp tỉnh ở từng chuyên đề, từng phong trào, cần xây dựng quy chế thi đua, có đăng ký thi đua gửi về Sở Nội vụ để theo dõi. Có sơ kết, tổng kết bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Mỗi chuyên đề, phong trào tùy theo thời gian, quy mô để xem xét đề nghị số lượng khen thưởng cho phù hợp, đối với các chuyên đề, phong trào có quy mô lớn, thời gian dài có thể đề nghị không qua 20 tập thể và 25 cá nhân; đối với các chuyên đề nhỏ, có thể đề nghị không quá 10 tập thể và 15 cá nhân, cần chú ý đến các đơn vị cơ sở và cá nhân trực tiếp tham gia.

Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo chuyên đề, phong trào nếu không có đăng ký thi đua gửi về Sở Nội vụ thì Sở Nội vụ không xét đề nghị khen thưởng. Việc xét tặng bằng khen theo chuyên đề không yêu cầu các tập thể, cá nhân phải có danh hiệu thi đua như khen tổng kết năm mà căn cứ vào các tiêu chí đạt được để xem xét đề nghị khen thưởng. Việc xét khen thưởng đối với cá nhân là Thủ trưởng thì phải gắn với thành tích của tập thể, đơn vị; Ví dụ: đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen đối với cá nhân A là thủ trưởng, thành tích theo một chuyên đề hoặc một phong trào nào đó thì yêu cầu tập thể đó cũng được đề nghị Tỉnh hoặc Bộ, ngành TW khen thưởng. Nếu tập thể không được khen thưởng thì cá nhân là thủ trưởng cũng không xét đề nghị khen thưởng.

- Khen thưởng thành tích đột xuất:

Cần chú trọng khen thưởng các đơn vị, cá nhân trong điều kiện khó khăn đã lập được thành tích xuất sắc. Tùy theo mức độ ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng, trước hết các cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý xét khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, tặng giấy khen, thưởng vật chất… Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng lớn các ngành, địa phương lập tờ trình, tóm tắt thành tích đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng…

c. Giấy khen.

Hàng năm Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương xem xét tặng giấy khen trong số các tập thể có 02 lần liên tục đạt “Tập thể Lao động tiên tiến”, ”Đơn vị tiên tiến”, đối với cá nhân có 2 lần liên tục đạt “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, cần xem xét khen với một tỷ lệ phù hợp.

6. Thủ tục hồ sơ:

a. Tờ trình (có mẫu kèm theo): Các sở, ban, ngành, địa phương đề nghị khen thưởng phải có Tờ trình. Nội dung tờ trình cần làm rõ: Căn cứ để trình, tóm tắt thành tích, đề nghị hình thức khen, mức khen, tuyên dương thành tích. Tờ trình đề nghị nhiều đối tượng thì phải có danh sách của từng đối tượng kèm theo; đề nghị nhiều hình thức khen thưởng thì phải gửi tờ trình kèm theo từng hình thức, có thể phân ra 3 loại tờ trình sau:

- Huân chương Lao động, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ;

- Cờ Thi đua của Chính phủ, Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- UBND Tỉnh khen thưởng gồm: Cờ, Bằng khen, Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.

b. Biên bản xét khen thưởng:

Việc đề nghị khen thưởng tổng kết năm, khen thưởng theo chuyên đề (trừ khen thưởng đột xuất) đều phải có biên bản xét đề nghị của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp; của các khối thi đua tỉnh, các ngành và địa phương. Nội dung biên bản cần phải thể hiện rõ về thành phần tham dự, đánh giá những thành tích nổi bật của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng, kết quả biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu của từng trường hợp và các loại hình thức đề nghị khen thưởng. Biên bản có đóng dấu của đơn vị. Đối với biên bản của khối thi đua thì đóng dấu của đơn vị khối trưởng.

c. Báo cáo thành tích: (có mẫu kèm theo)

- Đề nghị Huân chương Lao động: (báo cáo thành tích 5 năm liên tục đối với tập thể, 7 năm đối với cá nhân); Bằng khen Thủ tướng Chính phủ (báo cáo thành tích 3 năm liên tục đối với tập thể, 5 năm đối với cá nhân).

Nội dung báo cáo phải nêu lên được những thành tích nổi bật và liên tục cho đến năm xét khen thưởng, những đơn vị hàng năm có kế hoạch, chỉ tiêu giao cần thể hiện trên mẫu biểu (Chỉ tiêu, kế hoạch giao, kết quả thực hiện, tỷ lệ đạt %).

Cờ thi đua của Chính phủ: Báo cáo thành tích trong năm và có so sánh với năm trước, cần nêu lên những thành tích nổi bật, hoàn thành xuất sắc toàn diện trên các lĩnh vực và kết quả của việc tổ chức các phong trào thi đua.

Các bản báo cáo được đánh máy trên khổ giấy A4 dài không quá 8 trang đối với Huân chương; không quá 5 trang đối với Cờ Chính phủ và Bằng khen Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo được đóng tập có bìa, số lượng gửi về Sở Nội vụ 04 bộ chính. Ngoài báo cáo thành tích phải có tóm tắt thành tích, dài không quá 1,5 trang giấy A4. Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích (có gửi kèm theo file)

- Báo cáo đề nghị danh hiệu Chiến sĩ Thi đua toàn quốc

Báo cáo thành tích đạt được trong 6 năm liên tục; có xác nhận của Hội đồng Khoa học tỉnh về sáng kiến, ứng dụng khoa học công nghệ, đề tài khoa học đưa vào hoạt động đạt hiệu quả cao, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, khu vực, toàn quốc. Báo cáo dài không quá 5 trang giấy A4 và Bản tóm tắt thành dài không quá 01 trang giấy A4; Báo cáo gửi về Sở Nội vụ 05 bộ chính (gửi kèm theo file)

- Báo cáo đề nghị UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc

Báo cáo phải nêu bật được những thành tích xuất sắc toàn diện trên các mặt trong năm; công tác xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể; các phong trào thi đua tiêu biểu, những mô hình mới đưa lại hiệu quả, những điển hình tiên tiến để mọi người học tập… Những đơn vị, địa phương được suy tôn dẫn đầu khối yêu cầu thành tích phải đạt các tiêu chí theo Luật quy định. Nội dung báo cáo dài không quá 04 trang khổ giấy A4 và tóm tắt thành tích không quá 1,5 trang khổ giấy A4. Báo cáo gửi về Sở Nội vụ 01 bộ chính

- Báo cáo đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen

Nội dung báo cáo đề nghị khen thưởng tổng kết năm phải nêu lên được những thành tích nổi bật, kết quả khen thưởng phải nêu rõ các hình thức, danh hiệu đạt được cụ thể từng năm theo số QĐ…, ngày… tháng … năm… Báo cáo thành tích trong 2 năm, dài không quá 04 trang khổ giấy A4 và gửi về Sở Nội vụ 01 bộ chính

- Báo cáo đề nghị danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng

Báo cáo cần nêu rõ biên chế của đơn vị, những thành tích nổi bật trong các phong trào, các đợt thi đua do đơn vị tổ chức, những sáng kiến, giải pháp đưa lại hiệu quả; kết quả khen thưởng đạt được trong năm: số cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, số đạt lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở; các tập thể nhỏ đạt tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến… Báo cáo dài không quá 04 trang khổ giấy A4, gửi về Sở Nội vụ 01 bộ chính

- Báo cáo đề nghị danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh

- Báo cáo thành tích đạt được trong 3 năm liên tục (tính cả năm xét khen thưởng), có xác nhận về sáng kiến, ứng dụng khoa học công nghệ, đề tài khoa học của Hội đồng sáng kiến ngành, địa phương hoặc Hội đồng Khoa học tỉnh. Báo cáo dài không quá 04 trang khổ giấy A4 và bản tóm tắt thành tích dài không quá 01 trang giấy A4. Báo cáo gửi về Sở Nội vụ 01 bộ chính.

Lưu ý: – Đối với báo cáo thành tích cá nhân là cấp trưởng, Ví dụ: như Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở vv… Báo cáo thành tích phải nêu rõ 2 nội dung: Thành tích của đơn vị đạt được và thành tích của bản thân. Nếu Đơn vị là sản xuất kinh doanh, sự nghiệp có thu và cá nhân là cấp trưởng thuộc đơn vị kinh doanh, đơn vị sự nghiệp thu thì phải có xác nhận việc hoàn thành nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm cho người Lao động hàng năm của đơn vị, cấp tỉnh có xác nhận của Cục thuế và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cấp huyện có xác nhận của Chi cục Thuế và Bảo hiểm xã hội huyện).

- Tất cả các báo cáo thành tích phải có ý kiến trực tiếp của thủ trưởng cấp trình vào cuối bản báo cáo (ví dụ tập thể A thuộc công ty B, Sở Y đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, thành tích phải có ý kiến nhận xét trực tiếp vào báo cáo của Giám đốc Công ty B, của Giám đốc Sở Y; Nếu đề nghị khen cao, phần cuối báo cáo có phần ý kiến của Chủ tịch UBND Tỉnh)

- Kết quả khen thưởng trong báo cáo thành tích phải ghi rõ từng năm về hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua số quyết định, ngày, tháng, năm cấp ký quyết định (ví dụ: Năm 2006 đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua QĐ số 212/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của Chủ tịch UBND huyện… Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen số QĐ…, ngày, tháng, năm…)

7. Thời gian nộp hồ sơ

Để đảm bảo khen thưởng đúng thời gian quy định, yêu cầu các sở, ngành, địa phương cần tập trung tổng kết năm, đánh giá bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng. Theo quy định thì hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh khen thưởng, hồ sơ gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau. Cần lưu ý: việc đề nghị UBND tỉnh khen thưởng chậm sẽ ảnh hưởng đến thời gian đề nghị khen cao và ảnh hưởng đến việc tổ chức tổng kết thi đua khen thưởng của UBND tỉnh hàng năm, vì vậy thời gian nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng yêu cầu các sở, ngành, địa phương thực hiện đúng quy định.

8. Sử dụng tiền thưởng:

Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng.

Trường hợp trong một thời điểm đạt được nhiều danh hiệu với thành tích và thời gian khác nhau thì vẫn được nhận tiền thưởng của các danh hiệu đó, Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A năm 2006 đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở đồng thời tiếp tục được tặng thưởng Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và được tặng thưởng Chiến sĩ thi đua toàn quốc thì Ông A được nhận tiền thưởng 3 danh hiệu vì Chiến sĩ Thi đua cơ sở chỉ xét trong 1 năm; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh xét trong 3 năm; Chiến sĩ Thi đua toàn quốc xét trong 6 năm. Ví dụ 2: Năm 2005 tập thể A được tặng thưởng Tập thể Lao động xuất sắc, năm 2006 tập thể A tiếp tục được tặng thưởng Tập thể Lao động xuất sắc đông thời được Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen thì tập thể A năm 2006 được nhận tiền thưởng Tập thể Lao động xuất sắc đồng thời được nhận tiền thưởng Bằng khen vì Tập thể Lao động xuất sắc xét trong năm còn Bằng khen xét trong 2 năm.

Sở Nội vụ xin hướng dẫn một số nội dung cơ bản về quy trình, thủ tục tiến hành công tác khen thưởng. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để xem xét xử lý kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Thi đua – Khen thưởng TW;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch HĐND, UBND Tỉnh;
- P.Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Các Phó Chủ tịch HĐND, UBND Tỉnh
- Các thành viên HĐTĐKT Tỉnh;
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh;
- Trưởng các khối thi đua tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trưởng Phòng Nội vụ các huyện, TP, TX;
- Lưu: VT, TĐKT (B.80).

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Vũ Quốc Việt