- 1Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 2Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
UBND TỈNH QUẢNG NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 779/HD-SNV | Quảng Nam, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
Căn cứ Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Nội vụ ban hành Hướng dẫn thực hiện Quy chế công tác thi đua, khen thưởng như sau:
I. Nguyên tắc bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng
Nguyên tắc bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:
1. Việc bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng phải trên cơ sở kết quả chấm điểm thi đua. Cá nhân, tập thể được suy tôn các danh hiệu thi đua, đề nghị các hình thức khen thưởng phải đảm bảo tính tiêu biểu noi gương học tập. Không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2. Việc bình xét, đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thực hiện thông qua hình thức bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên; riêng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng lao động” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.
3. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo:
- Đối với cá nhân là Thủ trưởng (Giám đốc) các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Bí thư Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy), Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện (thị xã, thành phố); Giám đốc (Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị) các doanh nghiệp chỉ trình khen thưởng cấp Nhà nước khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm trình khen thưởng hoặc năm trước liền kề đạt được các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên.
- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp không xem xét tặng các danh hiệu thi đua cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc nếu tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương đó không đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và không đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” trở lên khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương do cá nhân đó lãnh đạo không đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (trừ tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”).
4. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn và cùng số phiếu bầu thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp ưu tiên lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để đề nghị xem xét khen thưởng.
5. Việc bình xét các danh hiệu thi đua, đề nghị các hình thức khen thưởng của cá nhân phải có sự đánh giá, so sánh cụ thể giữa các lãnh đạo; giữa lãnh đạo cấp phòng và tương đương; giữa chuyên viên, nhân viên trong cơ quan, đơn vị, địa phương để có sự lựa chọn, suy tôn đảm bảo tính cân đối, hài hòa và động viên, khuyến khích, tạo động lực phấn đấu của cán bộ, công chức, người lao động trực tiếp trong những năm tiếp theo.
6. Trong cùng một thành tích, khi đã khen thưởng ở mức khen cao, thì không khen thưởng ở mức khen thấp; đã khen thưởng toàn diện thì không khen thưởng một mặt.
II. Đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 9, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thực hiện theo Điều 10, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:
- Việc bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của cá nhân phải có sự đánh giá, so sánh cụ thể giữa các lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương; giữa lãnh đạo cấp phòng và tương đương; giữa chuyên viên, nhân viên.
- Số lượng xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tùy theo tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có thể làm tròn số để xét tặng danh hiệu theo nguyên tắc:
- Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì lấy phần nguyên (ví dụ: 4,49 thì tính 4).
- Nếu phần thập phân bằng 5 trở lên thì cộng thêm vào phần nguyên một đơn vị (ví dụ: 5,5 thì tính 6).
- Nếu tập thể có số lượng cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” từ 03 người trở xuống thì xét không quá 01 cá nhân.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” thực hiện theo quy định tại Điều 11, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.
Cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” phải là cá nhân thật sự tiêu biểu, được lựa chọn trong số những cá nhân đạt 03 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và cá nhân đó phải có ít nhất 01 đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh và đã được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận. Đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đã được công nhận thì được bảo lưu 03 năm để xem xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, trong năm 2012, có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận; đồng thời trong 03 năm liên tục: 2012, 2013, 2014 ông A được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thì đủ điều kiện về tiêu chuẩn và thời gian để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại Điều 12, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.
Cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét, đề nghị phong tặng sau năm liền kề năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai. Trường hợp không được các cấp thống nhất đề nghị thì năm sau không xem xét lại.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, các năm 2009, 2010, 2011 được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” (lần 1, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011); các năm tiếp theo 2012, 2013, 2014 được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” (lần 2, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014), thì đến năm 2015 đủ điều kiện về tiêu chuẩn và thời gian để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Năm 2015, ông Nguyễn Văn A đã được các cấp xem xét, bỏ phiếu suy tôn, nhưng không đủ số phiếu thống nhất theo quy định, thì năm 2016 không xem xét đề nghị lại.
5. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 13, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã...: Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho đơn vị có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn mức lương hiện hưởng trở lên.
- Đối với các tập thể mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
- Đối với các tập thể mới vừa được chia tách từ một tập thể cũ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được xem xét, đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thực hiện theo quy định tại Điều 14, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:
- Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Xét tặng cho doanh nghiệp, hợp tác xã ... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phân xưởng.
- Đối với cấp tỉnh: Xét tặng cho các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc, trực thuộc Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; xét tặng cho các đơn vị trực thuộc chi cục và tương đương (Hạt, đội, trạm, trung tâm ... đơn vị có tư cách pháp nhân). Không xét tặng cho các phòng, ban thuộc chi cục và tương đương (Phòng Hành chính - Tổ chức, phòng Tài vụ, phòng Nghiệp vụ ... thuộc Chi cục).
- Đối với cấp huyện: Xét tặng cho các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc cấp huyện; xét tặng cho Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) hoặc tập thể cán bộ, công chức xã.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng cho trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
- Đối với phòng, ban thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện có số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 03 người trở lên mới xem xét đề nghị danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; trường hợp có số lượng người ít hơn thì chủ yếu đề nghị khen thưởng cho cá nhân là chính; trường hợp phòng, ban này có thành tích tiêu biểu xuất sắc mới đề nghị danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
- Số lượng các tập thể đề nghị xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” không quá 50% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” trong cơ quan, đơn vị, địa phương. Ví dụ:
+ Một Sở có 07 phòng chuyên môn thuộc Sở đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, thì lựa chọn tối đa 03 phòng đề nghị danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; có từ 03 đến 05 đơn vị trực thuộc (chi cục, trung tâm, ban ... có tư cách pháp nhân) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, thì lựa chọn từ 01 đến 02 đơn vị đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
+ Một huyện (thị xã, thành phố) có 15 xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, thì lựa chọn tối đa 07 xã, phường, thị trấn tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; đồng thời xét chọn những phòng, ban chuyên môn tiêu biểu xuất sắc, đã được các Sở, ban, ngành tỉnh chấm điểm thi đua theo cụm, xếp vị thứ cao (từ 4/9 trở lên) để đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã,.. đã được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thì không đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể nhỏ trực thuộc. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho đơn vị có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn mức lương hiện hưởng trở lên.
7. “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” thực hiện theo Điều 15, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:
- Tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, nếu có tổ chức Đảng, các đoàn thể, thì các tổ chức này phải đạt danh hiệu cao nhất theo quy định. Trường hợp có tổ chức Đảng, các đoàn thể sinh hoạt ghép thì tổ chức Đảng sinh hoạt ghép phải đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”, tổ chức đoàn thể sinh hoạt ghép phải đạt “Vững mạnh” trở lên.
- Không xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho các đối tượng sau:
+ Các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, như: Trung tâm, Công ty, Ban Chỉ huy Công trình, Xí nghiệp,..;
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, như: Công an huyện, Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Tòa án nhân dân huyện, Chi cục thi hành án Dân sự huyện.
8. Giấy khen
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ các quy định tại Điều 50 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Điều 25 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ; Điều 16 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và Điều 19, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam) để quy định đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng giấy khen theo thẩm quyền.
- Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua (theo chuyên đề, theo đợt thi đua) thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, chương trình mục tiêu, chỉ thị, nghị quyết, một lĩnh vực công tác hoặc tổng kết chuyên đề hằng năm.
Khi tổ chức phong trào thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) để theo dõi.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên đề thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó khen thưởng khi tổng kết chuyên đề hằng năm.
- Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất; dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt; đạt thành tích cao tại các hội thi, hội thao, hội diễn.
- Giấy khen tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội hoặc lĩnh vực khác.
- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định mức đóng góp đối với gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
9. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Điều 20, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:
- Trong một năm, mỗi tập thể, cá nhân chỉ được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng tối đa 02 Bằng khen (trừ khen thưởng đột xuất).
- Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương, các huyện, thị xã, thành phố khi tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc tổng kết ngành thì bình chọn những đối tượng có thành tích xuất sắc, tiêu biểu từ 02 năm hoặc 03 năm hoặc 05 năm tùy theo thời gian thực hiện chuyên đề hoặc thời gian tổng kết để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng; đối tượng được đề nghị khen thưởng phải được bình xét từ phong trào thi đua theo chuyên đề đó, ưu tiên đối tượng trực tiếp thực hiện và không đề nghị khen thưởng đối với các đồng chí là lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương, lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Số lượng đề nghị khen thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia cụm, khối thi đua được xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm thông qua bình xét của cụm, khối thi đua.
- Đối với tập thể và cá nhân đủ 05 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” trở lên và trong khoảng thời gian đó được tặng 03 lần Giấy khen của huyện, thị xã, thành phố, Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị và tương đương cấp tỉnh thì chỉ xét chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu nhất và trong 05 năm đó chưa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Đối với các trường hợp khen đột xuất chủ yếu đề nghị khen thưởng đối tượng là nhân viên, chuyên viên, người tham gia trực tiếp do các cơ quan, đơn vị, địa phương khen thưởng là chính; trường hợp có thành tích tiêu biểu đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen.
- Hằng năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện xét chọn 01 tập thể trực thuộc (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã) có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong 02 năm, có phạm vi ảnh hưởng đối với cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
- Việc tính giá trị đóng góp của gia đình cho địa phương để làm cơ sở đề nghị khen thưởng thực hiện như sau: Căn cứ giá mặt bằng tại địa phương nơi hộ gia đình cư trú và thời điểm đóng góp để tính cộng dồn tất cả giá trị đã đóng góp về công sức, đất đai và tài sản của hộ gia đình đó.
- Chỉ xem xét khen thưởng thành tích trong hoạt động Hội đồng nhân dân cho các đại biểu Hội đồng nhân dân kiêm nhiệm khi kết thúc nhiệm kỳ.
10. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Lưu ý một số nội dung sau:
- Thời gian đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
Ví dụ: Cá nhân được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” Quyết định ký ngày 31/7/2010 thì đến ngày 31/7/2015 thì cá nhân đó mới đủ điều kiện đề nghị Chủ tịch nước xét tặng “Huân chương Lao động hạng ba”.
- Các phòng thuộc Sở và đơn vị tương đương không có tư cách pháp nhân trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc thì đề nghị mức khen thưởng tối đa là Bằng khen Thủ tướng Chính phủ. Nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc đủ điều kiện khen thưởng cao hơn thì có thể đề nghị Huân chương Lao động các hạng.
- Các tập thể lớn (Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và tương đương cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, khi xét đề nghị tặng thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện như sau:
Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố khi đề nghị tặng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp để xem xét khen thưởng, cụ thể: Trong khoảng thời gian xét khen thưởng, hằng năm tập thể đó phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt từ danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở lên, số còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và tập thể đó phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
Ví dụ: Năm 2009, Sở B được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; 5 năm tiếp theo, hằng năm có 2/3 trở lên số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong khoảng thời gian đó Sở B có ít nhất 01 lần được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh thì đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích giai đoạn 2010 - 2014.
III. Số lượng đề nghị các hình thức khen thưởng
Để nâng cao chất lượng khen thưởng, Sở Nội vụ đề nghị các Sở, ban ngành, hội, đoàn thể và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình khen thưởng thành tích theo công trạng hằng năm, với số lượng như sau:
1. Đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên (cấp Nhà nước):
- Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương trình không quá 01 tập thể và 02 cá nhân. Riêng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Sở Y tế tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh trình không quá 02 tập thể và 03 cá nhân.
- Huyện, thị xã, thành phố lựa chọn trình khen thưởng không quá 03 tập thể và 04 cá nhân (trong đó có 01 tập thể và 01 cá nhân thuộc cấp xã).
2. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:
a) Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; các trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh:
- Đối với các phòng chuyên môn và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan:
+ Số lượng tập thể đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo tỷ lệ không quá 20% tổng số các đơn vị thuộc cơ quan;
+ Số lượng cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo tỷ lệ không quá 05% trong tổng số cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan.
Ví dụ: Một Sở có 06 phòng chuyên môn thuộc Sở và có 60 cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan Sở, thì được xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 01 tập thể và 03 cá nhân.
- Đối với các đơn vị Hành chính - Sự nghiệp trực thuộc Sở (đơn vị có tư cách pháp nhân) và công chức, viên chức trong đơn vị trực thuộc:
+ Từ 01 đến 02 đơn vị trực thuộc: số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 01 tập thể và 02 cá nhân (bao gồm tập thể nhỏ cấp phòng thuộc đơn vị Hành chính - Sự nghiệp và cá nhân là chuyên viên, nhân viên).
+ Từ 03 đến 04 đơn vị trực thuộc: số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 02 tập thể và 03 cá nhân (bao gồm tập thể nhỏ cấp phòng thuộc đơn vị Hành chính - Sự nghiệp và cá nhân là chuyên viên, nhân viên).
+ Từ 05 đến 06 đơn vị trực thuộc: số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 03 tập thể và 05 cá nhân. Trường hợp có tổ chức Khối thi đua thì được đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 02 tập thể và 05 cá nhân (bao gồm tập thể nhỏ cấp phòng thuộc đơn vị Hành chính - Sự nghiệp và cá nhân là chuyên viên, nhân viên).
+ Từ 07 đến 09 đơn vị trực thuộc: số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 04 tập thể và 08 cá nhân. Trường hợp có tổ chức Khối thi đua thì được đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 03 tập thể và 08 cá nhân (bao gồm tập thể nhỏ cấp phòng thuộc đơn vị Hành chính - Sự nghiệp và cá nhân là chuyên viên, nhân viên).
+ Từ 10 đơn vị trực thuộc trở lên: số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 05 tập thể và 10 cá nhân. Trường hợp có tổ chức Khối thi đua thì được đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 04 tập thể và 10 cá nhân (bao gồm tập thể nhỏ cấp phòng thuộc đơn vị Hành chính - Sự nghiệp và cá nhân là chuyên viên, nhân viên).
Ví dụ: Một Sở có 09 Chi cục và 13 Trung tâm, Ban Quản lý trực thuộc, thì được đề nghị tặng thưởng như sau:
Khối các Chi cục: đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể; đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 03 tập thể và 08 cá nhân.
Khối Trung tâm, Ban Quản lý: đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể; đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 04 tập thể và 10 cá nhân.
- Đối với các Sở, ngành tỉnh có các Chi cục (hoặc tương đương) mà dưới Chi cục có trung tâm, trạm, trại, hạt ở cấp huyện (đơn vị có tư cách pháp nhân) thì mỗi Chi cục được xét đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể, 02 cá nhân thuộc trung tâm, trạm, trại, hạt.
Ví dụ: Một Sở có 03 Chi cục; mà dưới các Chi cục có trạm, hạt ở cấp huyện; thì Sở được đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 03 tập thể, 06 cá nhân thuộc trạm, hạt.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đã cổ phần hóa, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần do Sở, ngành quản lý chuyên ngành xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng. Số lượng đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tương tự như các đơn vị Hành chính - Sự nghiệp trực thuộc.
- Đối với các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương có tổ chức ký kết giao ước thi đua, chấm điểm thi đua theo cụm các phòng, ban chuyên môn theo ngành dọc ở huyện, thị xã, thành phố thì được xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 02 tập thể; đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 02 tập thể, 04 cá nhân là Trưởng hoặc Phó phụ trách (nếu chưa có Trưởng) các phòng, ban chuyên môn (cho cả 02 cụm đồng bằng và miền núi).
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam sẽ có Hướng dẫn cụ thể riêng.
b) Các huyện, thị xã, thành phố:
- Đối với các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp đã tham gia cụm thi đua theo ngành dọc ở tỉnh) và cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan (kể cả các cơ quan công tác Đảng, hội, đoàn thể cấp huyện; trừ các cá nhân là trưởng phòng, ban chuyên môn đã tham gia cụm thi đua theo ngành dọc ở tỉnh): được xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể (nếu tổ chức khối thi đua); đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể, cá nhân theo tỷ lệ quy định (số lượng tập thể theo tỷ lệ không quá 20%, số lượng cá nhân theo tỷ lệ không quá 05% trong tổng số cán bộ, công chức).
Ví dụ: huyện N, có 02 phòng chuyên môn và 03 đơn vị sự nghiệp chưa tham gia cụm thi đua theo ngành dọc ở tỉnh (do Sở, ngành tỉnh chưa tổ chức) và có số lượng cán bộ, công chức 160 người, thì được xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 tập thể và 08 cá nhân.
- Đối với các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã):
+ Từ 09 đến 10 xã: được xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 xã; đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 xã và các cá nhân (số lượng cá nhân theo tỷ lệ không quá 05% trong tổng số cán bộ, công chức xã).
+ Từ 11 đến 15 xã: được xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 xã; đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 02 xã và các cá nhân (số lượng cá nhân theo tỷ lệ không quá 05% trong tổng số cán bộ, công chức xã).
+ Từ 16 xã trở lên: được xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 01 xã; đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 03 xã và các cá nhân (số lượng cá nhân theo tỷ lệ không quá 05% trong tổng số cán bộ, công chức xã).
- Đối với tập thể nhỏ là hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã: hằng năm được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 05 tập thể thuộc các đối tượng là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong 02 năm, có phạm vi ảnh hưởng đối với huyện, thị xã, thành phố.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố có thành lập khối thi đua các doanh nghiệp, có tổ chức ký kết giao ước thi đua, chấm điểm thi đua (trừ các doanh nghiệp đã tham gia khối thi đua của tỉnh). Số lượng đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tương tự như Khối thi đua các doanh nghiệp thuộc Sở, ngành tỉnh.
- Đối với Ban chỉ huy quân sự cấp xã: hằng năm các huyện, thị xã, thành phố được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 01 tập thể và 01 cá nhân. (Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xét, đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng).
IV. Trình tự xét khen thưởng đối với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện
- Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương có tổ chức cụm thi đua đối với các phòng, ban chuyên môn theo ngành dọc ở huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện): phải thông báo kết quả bình xét, chấm điểm thi đua của các đơn vị trong cụm thi đua và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30/01 hằng năm; đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân (hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng) cấp huyện có ý kiến hiệp y trước khi đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Trưởng hoặc Phó phụ trách các phòng, ban chuyên môn cấp huyện xếp thứ nhất, nhì cụm thi đua.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị khen thưởng cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc (do Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương không tổ chức cụm thi đua), Ban Thi đua - Khen thưởng Quảng Nam căn cứ vào ý kiến nhận xét của các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương đối với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện để xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xét, đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các phòng, ban chuyên môn trước khi các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với các Sở, ngành cấp tỉnh có cùng 01 phòng chuyên môn theo ngành dọc cấp huyện như: Tài chính - Kế hoạch, Văn hóa - Thông tin, Kinh tế hạ tầng... khi xét khen thưởng cho các đơn vị cần tổ chức họp hoặc phải có văn bản hiệp y của các sở, ngành có liên quan.
V. Hồ sơ, thủ tục và thời gian đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
a) Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các quy định từ Điều 53 đến Điều 65 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ), số lượng cụ thể như sau:
+ “Anh hùng lực lượng vũ trang”, “Anh hùng lao động”: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình và 20 bản photocopy;
+ Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình;
+ Huân chương các loại, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình (riêng trường hợp tập thể là Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh; cá nhân là thủ trưởng (giám đốc) Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh thì báo cáo thành tích gồm 05 bản chính).
+ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua Chính phủ”: Báo cáo thành tích gồm 03 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình (tập thể là Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh; cá nhân là thủ trưởng (giám đốc) Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh thì báo cáo thành tích gồm 04 bản chính).
Các trường hợp quy định nêu trên đồng thời với việc gửi báo cáo thành tích bằng văn bản phải gửi Email về Ban Thi đua - Khen thưởng; đối với các doanh nghiệp và lãnh đạo doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc) phải có xác nhận của cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định.
b) Hồ sơ, thủ tục đề nghị đề nghị tặng Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” thực hiện theo Khoản 2, Điều 27, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương khi đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể, cá nhân thuộc cụm, khối thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức hằng năm thì phải kèm theo bảng chấm điểm thi đua, biên bản họp, bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu kín của cụm, khối thi đua.
Báo cáo thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng, phải thể hiện rõ thành tích tiêu biểu xuất sắc qua các năm, cụ thể:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: nội dung báo cáo nêu rõ thành tích tiêu biểu đạt được trong thời gian 03 năm và nêu rõ đề tài, sáng kiến đã được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
- Danh hiệu “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”: nội dung báo cáo nêu rõ thành tích tiêu biểu đạt được trong năm được đề nghị khen thưởng.
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”: nội dung báo cáo nêu rõ thành tích tiêu biểu đạt được trong 02 năm và có sự so sánh, đánh giá cụ thể.
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: nội dung báo cáo thành tích phải nêu rõ thành tích đạt được qua các năm:
+ Nếu tập thể có thành tích xuất sắc được cụm, khối thi đua tổ chức bình xét trong phong trào thi đua hằng năm thì tập thể phải báo cáo thành tích tiêu biểu đã thực hiện các chỉ tiêu giao ước thi đua của năm đó;
+ Nếu đề nghị khen thưởng thành tích theo chuyên đề thì nội dung báo cáo tập trung nêu rõ thành tích tiêu biểu đã đạt được trong giai đoạn sơ kết (tổng kết) chuyên đề;
+ Nếu đề nghị khen thưởng thành tích đột xuất, đối ngoại thì nội dung báo cáo tập trung nêu rõ thành tích đột xuất đã đạt được và phạm vi ảnh hưởng hoặc những đóng góp trên các lĩnh vực;
+ Nếu đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn Quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 20 Quy chế công tác thi đua, khen thưởng thì báo cáo thành tích 02 năm hoặc 05 năm.
- Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau: Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
2. Thời gian đề nghị khen thưởng
a) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thành tích công trạng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 30/01 năm sau; hồ sơ khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục - đào tạo gửi trước ngày 15/8 hằng năm.
b) Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 15/3 hằng năm; hồ sơ khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục - đào tạo gửi trước ngày 10/8 hằng năm. Riêng hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” gửi trước ngày 28/02 hằng năm; hồ sơ khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục - đào tạo gửi trước ngày 10/7 hằng năm.
VI. Thẩm quyền xét, đề nghị khen thưởng và tuyến trình khen thưởng
Thẩm quyền xét, đề nghị khen thưởng và tuyến trình khen thưởng thực hiện theo Điều 24 và Điều 25, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
- Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương được xét, đề nghị khen thưởng thành tích hằng năm (“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Trưởng hoặc Phó phụ trách các phòng, ban chuyên môn cấp huyện (nếu có tổ chức cụm thi đua).
- Đối với tập thể, cá nhân các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đã cổ phần hoá, chuyển thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cổ phần giao cho các Sở, ban, ngành và tương đương quản lý chuyên ngành xét trình cấp trên khen thưởng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xét (qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp), quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các cá nhân và các phòng, ban trực thuộc (trừ các đơn vị đã tham gia cụm thi đua do Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương tổ chức); các xã, phường, thị trấn.
3. Việc khen thưởng thành tích năm cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và tương đương, các huyện, thị xã, thành phố và Bí thư Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương được bình xét, đề nghị khen thưởng tại các cuộc họp Khối, Cụm thi đua của tỉnh và được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thống nhất.
4. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc các doanh nghiệp: do Giám đốc doanh nghiệp xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” và đề nghị Trưởng Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế mở, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc khen thưởng và xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.
VII. Về tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Mức tiền thưởng thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Khoản 2, Điều 31, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.
2. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất. Nếu đã nhận tiền thưởng ở mức thấp trước khi có quyết định khen thưởng ở mức cao hơn thì được hưởng thêm phần chênh lệch giữa mức thưởng thấp và mức thưởng cao. Ví dụ:
- Một cá nhân được tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và tiếp sau đó được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì chỉ được nhận mức tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Nếu cá nhân đã nhận mức tiền thưởng của danh hiệu “Lao động tiên tiến” thì sẽ được nhận tiếp phần chênh lệch giữa mức tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Lao động tiên tiến”.
- Một tập thể được tặng danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” và tiếp sau đó được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì chỉ được nhận mức tiền của danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”. Nếu tập thể đã nhận mức tiền thưởng của danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” thì sẽ được nhận tiếp phần chênh lệch giữa mức tiền thưởng của “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Cờ thi đua của UBND tỉnh”.
b) Trong một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
Ví dụ: Một cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và sau đó được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” thì được nhận mức tiền thưởng của cả 02 danh hiệu.
c) Trong một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, thời gian để đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Một cá nhân được tặng Giấy khen của Giám đốc Sở và sau đó được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì được nhận mức tiền thưởng của cả 02 hình thức khen thưởng.
d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì nhận được các mức tiền thưởng của danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Một cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và được tặng Giấy khen của Giám đốc Sở thì được nhận các mức tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và Giấy khen.
Hướng dẫn này thay thế các Hướng dẫn số 391/HD-SNV ngày 20/6/2011; Hướng dẫn số 2018/HD-SNV ngày 10/12/2012; Hướng dẫn số 1411/HD-SNV ngày 17/11/2014 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam.
Sở Nội vụ tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương, các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh, các doanh nghiệp thuộc Khối thi đua của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, nghiên cứu thực hiện, nếu có điểm nào vướng mắc hoặc chưa rõ kịp thời phản hồi về Sở Nội vụ tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Quảng Nam) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 172/2015/QĐ-UBND Quy định công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Bắc Giang
- 4Hướng dẫn 391/HD-SNV năm 2011 thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Thông tư 02/2011/TT-BNV và Quyết định 25/2010/QĐ-UBND do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 87/2017/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 2Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 3Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 4Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Quyết định 172/2015/QĐ-UBND Quy định công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Bắc Giang
- 9Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 87/2017/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang
Hướng dẫn 779/HD-SNV năm 2015 thực hiện Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 779/HD-SNV
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 17/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Hữu Sáng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định